Danh mục

Cách phòng bệnh cho cá khi chuyển mùa

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 211.97 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhằm hạn chế khả năng dịch bệnh xảy ra, ngoài việc tuân thủ quy trình phòng bệnh tổng hợp như cải tạo ao, chọn giống…từ đầu vụ, thì vào giai đoạn này người nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách phòng bệnh cho cá khi chuyển mùaCách phòng bệnh cho cá khi chuyển mùaNhằm hạn chế khả năng dịch bệnh xảy ra, ngoài việc tuân thủ quy trìnhphòng bệnh tổng hợp như cải tạo ao, chọn giống…từ đầu vụ, thì vào giaiđoạn này người nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật.Điều kiện thời tiết khí hậu giai đoạn chuyển mùa thường làm cho môi trườngao nuôi có nhiều biến động bất lợi đối với sức khoẻ của cá. Nhiệt độ nước cóthể thay đổi đột ngột, tăng cao, khoảng dao động ngày đêm lớn vào mùa hè vànhững cơn dông ảnh hưởng đến PH môi trường ao nuôi làm cho cá bị stress,bỏ ăn, suy yếu tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh lấn át.- Để hạn chế khả năng dịch bệnh xảy ra, ngoài việc tuân thủ quy trình phòngbệnh tổng hợp như cải tạo ao, chọn giống…từ đầu vụ, thì vào giai đoạn nàyngười nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật sau đây:1. Quản lý tốt môi trường ao nuôi- Nhiệt độ nước ao: Cá là động vật biến nhiệt, chúng không có khả năng sinhlý duy trì sự ổn định của nhiệt độ cơ thể, do vậy khi nhiệt độ nước thay đổilớn sẽ gây stress, thậm chí gây chết cá. Để đảm bảo nước ao ít bị dao độngquá lớn vào mùa hè cần giữ mức nước đủ sâu (thường từ 1,2 – 2m) để nướcao không bị nóng.- Độ trong nước ao: Thông qua chỉ tiêu của độ trong mà người nuôi có thểđánh giá được tình trạng của hệ sinh vật phù du trong ao để có biện pháp xửlý. Độ trong thích hợp cho việc nuôi cá khoảng 30 – 45 cm.- Vào giai đoạn chuyển mùa xuân sang hè, giờ nắng trong ngày nhiều hơn,nhiệt độ không khí cao hơn dẫn đến tình trạng tảo phát triển mạnh gây ảnhhưởng không tốt đến môi trường ao nuôi. do đó cần thay nước định kỳ nửatháng 1 lần, mỗi lần thay khoảng 30% lượng nước trong ao, duy trì màu nướcao nuôi có màu xanh vỏ đậu xanh hoặc màu xanh nõn chuối trong suốt quátrình nuôi; đối với những ao không thể thay được nước thì nên sử dụng cácloại chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường;- Ổn định PH: PH nước ao nuôi cá thích hợp nhất từ 7,5 – 8,0; khi PH quá caohoặc quá thấp sẽ làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào, làm rối loạn quátrình trao đổi muối – nước giữa cơ thể cá và môi trường bên ngoài. Khi PHxuống thấp (< 5,5) sẽ giảm khả năng vận chuyển ôxy của Hemoglobin làmmang cá tiết ra nhiều chất nhầy dẫn đến giảm khả năng đề kháng đối vớibệnh, nhất là bệnh cá do vi khuẩn. Khi PH cao (> 9) sẽ làm cho các tế bào ởmang cá và các mô của cá bị phá huỷ, dẫn đến cá bị chết. Vì vậy, việc duy trìổn định PH môi trường ao nuôi cực kỳ quan trọng. Để làm được điều này cầnbón vôi bột định kỳ 15 ngày/ lần với liều lượng 2 – 3kg/100m3 nước ao; khitrời mưa to cần rải vôi bột quanh bờ ao với lượng 1,5 – 2kg/10m2 bờ ao (tínhtheo phần mặt bờ phía trong ao).2. Chăm sóc- Cá chỉ bị bệnh khi có sự tác động qua lại đồng thời giữa 3 yếu tố: tác nhângây bệnh đủ nhiều và đủ mạnh; môi trường nuôi kém dẫn đến tăng sự nhạycảm của vật chủ hoặc tăng tính độc của tác nhân gây bệnh và ngay chính bảnthân cá bị yếu. Điều đó có nghĩa rằng bệnh cá không chỉ là những yếu tố lâynhiễm, môi trường sống mà gồm cả vấn đề dinh dưỡng của cá. Do đó, cầntăng cường sức khoẻ nhằm tăng khả năng kháng bệnh cho cá bằng cách chocá ăn những thức ăn có chất lượng tốt, đủ lượng, đúng thời gian.- Ngoài ra, cá nuôi thiếu vitamin C cũng giảm sinh trưởng và khả năng chốngchịu sốc và sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh. Để phòng bệnh, cần cho ănbổ sung với lượng 30 g vitamin C/100 kg cá mỗi ngày, cho ăn liên tục trong 5– 7 ngày.

Tài liệu được xem nhiều: