Danh mục

Cách phòng chống sâu bệnh của cam, quýt

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.43 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xin vui lòng tư vấn giúp em: Vườn Quýt của em có một số cây bị hiện tượng vàng lá, lá nhỏ làm cho trái không phát triển được (trái bằng ngón chân cái). Trái bị vàng từ đuôi lên, sau đó thì rụng đầy gốc, bên cạnh đó trái còn bị nứt toát ra. Xin tư vấn giúp em cách trị và phòng ngừa. Xin tư vấn giúp em tình hình sâu bệnh của cây cam, quýt, cách phòng chống (em trồng tại vùng Đồng Nai).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách phòng chống sâu bệnh của cam, quýtCách phòng chống sâu bệnh của cam, quýtXin vui lòng tư vấn giúp em: Vườn Quýt của em có một số cây bị hiện tượngvàng lá, lá nhỏ làm cho trái không phát triển được (trái bằng ngón chân cái).Trái bị vàng từ đuôi lên, sau đó thì rụng đầy gốc, bên cạnh đó trái còn bị nứttoát ra. Xin tư vấn giúp em cách trị và phòng ngừa. Xin tư vấn giúp em tìnhhình sâu bệnh của cây cam, quýt, cách phòng chống (em trồng tại vùng ĐồngNai).Triệu chứng bệnh mà bạn mô tả gần giống với triệu chứng của bệnh vàng láGreening, bạn có thể tham khảo trong phần phòng trừ sâu và bệnh hại cam quýt(mục 7)được trình bày dưới đây:Theo tổng kết, sâu bệnh hại cam, quýt ở nước ta có rất nhiều (44 loại sâu và 8 loạibệnh) ở đây chỉ nêu lên một số loại quan trọng nhất:1. Sâu vẽ bùa : Sâu trưởng thành là một loại bướm rất nhỏ, dài khoảng 2mm, cánhcó ánh bạc với màu vàng nhạt và nhiều đốm đen nhỏ, bướm đẻ trứng rời rạc trêncác đọt non vào ban đêm, trứng nở thành sâu non, đục vào ăn thịt lá dưới lớp biểubì của mặt phiến lá, tạo thành các đường hầm ngoằn ngoèo, lá non bị hại kém pháttriển, cong queo, giảm khả năng quang hợp, cây sinh trưởng chậm, đặc biệt vàothời kỳ trồng mới.Phòng trừ: Theo dõi chặt chẽ các đợt lộc xuất hiện rầ m rộ trên vườn quả, đặc biệtlà các đợt lộc xuân, đợt lộc sau khi mưa, sau khi bón phân và sau khi tưới nước. Sửdụng một số loài thuốc như: Decis 0,2%, Sumicidin 0,2%, Polytrin 0,2%, tiến hànhphòng trừ sớm thì độ dài của lộc đạt 1- 2cm hoặc thấy triệu chứng gây hại đầu tiêncủa sâu.2. Sâu đục thân, đục cành: Xuất hiện từ tháng 5,8,9.Phòng trừ: Bắt bọ trưởng thành- xén tóc, dùng gai mây luồn vào lỗ đục để bắt sâunon, bơm thuốc vào lỗ đục của sâu: Bi-58; Monitơ nồng độ 2-3%o. Phun các loạithuốc trên để diệt trứng sâu và các loại rầy, rệp trên cây.3. Nhện đỏ: phát sinh mạnh vào mùa khô hạn và nắng ấm, Ở khí hậu miền bắctrong năm thường có 2 cao điểm từ tháng 4- 6 và 9-11, mùa mưa bão, mật độ nhệngiả m rõ rệt.Phòng trừ: Thường xuyên thay đổi thuốc vì nhện đỏ có vòng đời ngắn, dễ khángthuốc; Thường xuyên kiểm tra vườn quả, nhất là vào những năm khô hạn, phòngtrừ sớm khi mật độ nhện còn thấp, tránh giết chết thiên địch của nhện; Một sốthuốc có hiệu quả phòng trừ nhện như: Pegaus 500 ND 0,1%, Ortus 3 SC 0,1%lượng phun 600- 800 lít nước thuốc đã pha/ha.4. Rệp cam: Chủ yếu hại trên các lá non, cành non lá bị xoắn rộp lên, rệp tiết nướcnhờn khiến lá bị muội đen. đặc biệt thông qua quá trình chích hút, rệp cam là môigiới truyền bệnh virus trong đó có bệnh Trissteza rất nguy hiể m cho các vùng trồngcam.Phòng trừ:Thường xuyên thăm đồng , khi thấy mật độ rệp cao, tập trung trên cácngọn chồi, lá non, cần tiến hành phun thuốc Sherpa 0,2%; Zherzol 0,2%, phun 600-800lít nước đã pha/ha.5. Ruồi đục quả: Sâu hại chủ yếu ở thời kỳ quả đã lớn chuyển bị chín, sâu non pháhoại phần thịt quả làm quả thối,, ủng và rụng.Phòng trừ: Thu dọn quả rụng và chôn sâu dưới đất; Phun phòng trừ định kỳ tuần/lần từ trước khi thu hoạch 1 thang đến khi thu hoạch xong bằng hỗn hợp 5% bảprotein+ 1% Pyrinex 20EC + nước, mỗi cây phun 50ml hỗn hợp (khoảng 1 métvuông).6. Bệnh loét cam quýt: Bệnh gây hại trên cành non, lá và quả, vết bệnh tạo ra cácmụn sần khoảng 3-5mm, có màu nâu vàng, xung quanh có viền màu vàng, lá bịnhiễ m bệnh nặng úa vàng, rụng sớm.Phòng trừ: Trồng cây giống sạch bệnh, phun phòng bệnh triệt để trên vườn ươm;Cắt bỏ các cành bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan theo nước; phun phòng trừbệnh bằng Boócđô 1% hoặc Casuran nồng độ 0,1% phun trên lá.7. Bệnh Greening: Triệu chứng tiêu biểu của cây bị bệnh là lá bị vàng khảm, gânlá xanh, lá nhỏ hẹp. Nếu bệnh xuất hiện trên cây non sẽ làm cây bị lùn, tán lákhông đều, lá nhỏ, trên cây lớn chỉ xuất hiện ở một vài lá, vài cây, khi bị nặng thìtoàn cây bị vàng. Trên cành bị nặng trái nhỏ, tâm quả bị lệch, chín không đều, chínngược, hạt bị thui, dịch quả biến chất, chua. Cây bị bệnh gần như ngừng sinhtrưởng, lá rụng sớm đọt nhánh khô dần, rễ mảnh không phát triển được, sản lượngquả tụt nhanh, nhiều khi ra quả không đúng thời vụ, quả có hạt nhưng chủ yếu làhạt lép.Phòng trừ: Chặt bỏ những cây đã bị nhiễm bệnh, không có giá trị kinh tế, nhằmhuỷ diệt nguồn bệnh lây lan; Dùng nguyên liệu nhân giống cây sạch bệnh, tổ chứcvà thực hiện chặt chẽ khâu nhân giống và phân phối giống; Phòng trừ tốt rầy chổngcánh, hạn chế sự lây nhiễm bệnh của rầy.8. Bệnh Tristeza: cây mắc bệnh còi cọc, lùn, lá nhỏ và cong như cùi dìa, quả nhỏ,năng suất giảm nhanh.Phòng trừ: Sử dụng giống sạch bệnh; loại bó những cây bị bệnh, hạn chế nguồnbệnh; phòng trừ môi giới truyền bệnh, nhất là các loại rệp.9. Bệnh ghẻ cam: bệnh gây hại cành, lá non, quả non, kể cả khi quả vừa mới đậu,các vết bệnh màu nâu 1-2mm, lá bị nặng thường biến dạng cong về một bên, câycon bị nặng sẽ lùn, phát triển kém, trên quả các vết bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều: