Danh mục

Cách thức lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Số trang: 6      Loại file: docx      Dung lượng: 107.93 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lập dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn đối với các công trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội; sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách thức lập dự án đầu tư xây dựng công trình CÁCH THỨC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1. Khái niệm về lập dự án đầu tư xây dựng công trình: ­ Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng thì dự  án đầu tư  xây dựng công  trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng   hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao  chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. ­ Lập dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người quyết định đầu tư  thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; làm cơ sở cho người bỏ  vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu quả  dự  án và khả  năng hoàn trả  vốn. Đồng thời để  các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát   triển kinh tế­xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác  động về  sự   ảnh hưởng của dự  án tới môi trường, mức độ  an toàn đối với các công   trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội; sự phù hợp với các yêu cầu về  phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. ­ Khác với báo cáo nghiên cứu khả  thi, nội dung dự  án đầu tư  xây dựng công trình  được phân định rõ thành hai phần: thuyết minh và thiết kế  cơ  sở  trong đó phần thiết  kế  cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ  điều kiện   xác định tổng mức đầu tư  và triển khai các bước thiết kế  tiếp theo. Thiết kế  cơ  sở  của các loại dự  án dù  ở  quy mô nào cũng phải được cơ  quan quản lý nhà nước có   thẩm quyền về  xây dựng tổ  chức thẩm định khi phê duyệt dự  án, theo quy định tại   khoản 4, 5 và 6 Điều 9 Nghị định số  16/CP. Mặt khác, về  điều kiện năng lực của tổ  chức, cá nhân lập dự án xây dựng công trình được quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao   hơn, đồng thời là một yêu cầu trong nội dung thẩm định dự án theo quy định tại khoản  7 Điều 10, Điều 53 và 54 Nghị định 16/CP. ­ Theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Xây dựng khi đầu tư xây dựng nhà ở  riêng  lẻ của dân chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo  kinh tế ­ kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những công trình  theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng. 2. Các công việc cần thực hiện khi lập dự án Cũng như việc lập dự án đầu tư  khác, lập dự  án đầu tư  xây dựng công trình nhà đầu   tư phải tiến hành các công việc, cụ thể: ­ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; ­ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị  trường trong nước và ngoài nước để  xác định nhu   cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư  cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; ­ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; ­  Lập dự án đầu tư; ­ Gửi hồ  sơ  dự  án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư  tổ  chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự  án đầu tư. Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự  án đầu tư.  Dự án đầu tư được biểu hiện ở hai văn kiện :  Báo cáo tiền khả thi: Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng  quát về dự án. Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng   thời lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn  cứ để xây dựng báo cáo khả thi Báo cáo khả thi: Tập hợp các số liệu ,dữ liệu phân tích ,đánh giá ,đề  xuất chính thức   về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn . Và như đã nói ở  trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư. 3. Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm: ­ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; ­ Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; ­ Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiện nhu cầu diện tích sử dụng đất trên cơ  sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội  và tái định cư (có phân tích, đánh giá cụ thể); ­ Phân tích, lựa chọn sơ  bộ về công nghệ, kỹ  thuật (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi  nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư  thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ,   hạ tầng; ­ Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng; ­ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn   vốn và trả nợ, thu lãi; ­ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế ­ xã hội của dự án ­ Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự  án (nêu có); ­ Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo  nghiên cứu tiền khả thi chỉ thực hiện theo các khoản 1, 2, 4, 6, 7 và 8 Điều này. 4. Nội dung của báo cáo khả thi : ­ Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư; ­ Lựa chọn hình thức đầu tư; ­ Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất); ­ Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công trình) phù hợp với   quy hoạch xây dựng (bao gồm cả  tài liệu về  sự    lựa chọn địa điểm, trong đó có đề  xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường và xã hội); ­ Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có); ­ Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ  (bao gồm cả  cây trồng, vật nuôi  nếu có); ­  Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề  nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường; ­ Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức đầu tư  và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả  vốn đầu tư  (đối với dự  án có yêu  cầu thu hồi vốn đầu tư); ­ Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động; ­ Phân tích hiệu quả đầu tư; ­ Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự  án nhóm C phải lập ngay kế  hoạch   đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể  lập kế  hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu  tư (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời ...

Tài liệu được xem nhiều: