Cảm biến sinh học những ý tưởng và ứng dụng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.73 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự dò tìm có chọn lọc và định lượng của tất cả các loại phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong khoa học sinh học, trong chuẩn đoán lâm sàng và nghiên cứ y tế, trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường. Cho tới nay, đó là phương pháp tiêu chuẩn để thu thập các mẫu trên hiện trường và gửi chúng đến các phòng thí nghiệm chuyên ngành để phân tích. Để thực hiện công việc này yêu cầu phải có trang bị máy móc khá lớn và tốn kém và cũng phải có những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảm biến sinh học những ý tưởng và ứng dụng Cảm biến sinh học những ý tưởng và ứng dụng Sự dò tìm có chọn lọc và định lượng của tất cả các loại phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong khoa học sinh học, trong chuẩn đoán lâm sàng và nghiên cứ y tế, trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường. Cho tới nay, đó là phương pháp tiêu chuẩn để thu thập các mẫu trên hiện trường và gửi chúng đến các phòng thí nghiệm chuyên ngành để phân tích. Để thực hiện công việc này yêu cầu phải có trang bị máy móc khá lớn và tốn kém và cũng phải có những bộ phận cán bộ có năng lực để thực hiện và đánh giá kết quả của nhiều bước tham gia vào trong quá trình phân tích. Từ một mẫu phẩm gốc chưa xử lý, ví dụ một mẫu máu, thường bao gồm các bước sau tách và khuyếch đại cũng như những chuyển đổi và dò tìm của những phân tử hoá học trong nghi vấn…v.v. Gần đây, ý tưởng của việc tích hợp tất cả những nhiệm vụ phòng thí nghiệm này thành một thiết bị cầm tay dễ sử dụng đã nhận được nhiều sự quan tâm đồng thời bởi những nhà nghiên cứu và những công ty công nghệ sinh học. Những hệ thống lab-on-chip (phòng thí nghiệm tích hợp trong chip) được đưa ra sẽ đơn giản hoá có hiệu quả nhiều nhiệm vụ trong các lĩnh vực điều trị y tế hoặc nghiên cứu sinh học, và thậm chí có thể mở ra những ứng dụng hoàn toàn mới. Ví dụ, những mô người được cấy ghép trong cơ thể có tác dụng kiểm tra liên tục và đưa ra những hình ảnh về hồng cầu của những bệnh nhân mang những nguy cơ lớn của những căn bệnh làm chết người. Những ứng dụng có thể khác có thể kể ra như những việc phân tích đất và không khí trong những môi trường xung quanh có thể gây độc hại. hay bất cứ đâu có thể đưa ra kết quả kiểm tra ngay lập tức trên hiện trường là rất quan trọng. Thực tế, hệ thống lab-on-chip đã được tin tưởng để có một tiềm năng như bây giờ là do những hệ thống vi cơ điện tử đã được làm vào những năm 1980, và sự kết hợp của hai lĩnh vực này sẽ chắc chắn dẫn tới những công nghệ và những thiết bị căn bản mới với tác động lớn trên xã hội hiện đại. Một vài năm trước, đã có một sự phát triển lớn trong lĩnh vực vi lưu hay vi kênh dẫn (microfluidics). Ví dụ, Thorsen đã báo cáo sự tích hợp trong một mô hình lớn sử dụng một bộ trộn dòng chảy với một mạch tương tự thành những mạch điện tử tích hợp, cho phép kiểm tra địa chỉ của hàng nghìn ngăn độc lập chỉ bởi 22 đường điều khiển bên ngoài. Cộng thêm công việc của bộ khuyếch đại DNA trên bộ vi kênh, các quá trình phản ứng trong bộ vi kênh chế tạo và những hệ thống phân tách hay toàn bộ những hệ thống lab-on-chip cho thấy rằng sự chuẩn bị các mẫu sinh học cho việc phân tích, phát hiện các phân tử trong một thiết bị vi kênh tích hợp điện tử đang là hướng phát triển và sẽ được thương mại hoá trong một vài năm tới. Sự liên quan của các thiết bị dò tìm phân tử các thiết bị lab-on-chip tương lai với những kỹ thuật khác hiện đang được ứng dụng và tích cực nghiên cứu. Tất cả đều dựa vào Hình 1. Quá trình phân tích gene nguyên tắc phát không nhiễm bênh và tế bào HeLa hiện sự lai hóa, bị nhiễm HSV-1 điều này cho phép khả năng phân tích song song ở mức độ cao của nhiều phân tử sinh học khác nhau (cho phép phân tích đồng thời nhiều phân tử sinh học khác nhau), mỗi một phân tử riêng biệt trong số chúng ở trong một vùng sensor có chức năng cụ thể riêng biệt. Phương pháp này sử dụng nguyên lý chung khóa và chìa với hầu hết các phân tử sinh học. Ví dụ, những kháng thể kết hợp chính xác tới những kháng nguyên cụ thể, và DNA luôn luôn xuất hiện với hai chuỗi bổ sung nhau (từ đầu tới cuối). Vì vậy, bằng những vùng nhỏ có chức năng cụ thể của một bộ dò với một trình tự thông thường của Sợi DNA đơn với một trình tự đặc trưng (được gọi là probe DNA), vùng này trở nên nhạy với những dãy DNA bổ sung tuần tự trong vùng lân cận của nó (được gọi là chất gắn (analyte) hay DNA đích (target DNA). Nguyên lý này được dùng trong những vi dãy DNA (còn được gọi là DNA assays hay DNA chips) (chú thích: DNA microarray (còn gọi là DNA chip hay gene chip) là một tấm thủy tinh hoặc nhựa trên đó có gắn các đoạn DNA thành các hàng siêu nhỏ.), ở đó mỗi chấm DNA có kích thước cỡ một vài micro mét, gồm một dãy cụ thể các loại cần để dò tìm sự có mặt của những chuỗi DNA bổ sung trong dung dịch mẫu. Một DNA chip có thể gồm hàng nghìn những chấm này, và nó là kết quả của quá trình nhỏ giọt của các đầu dò DNA trên bề mặt của chip (mỗi giọt từ 0.1-1nl). Để phân tích vị trí của các dãy DNA của một mẫu đưa ra, dung dịch được trải ra toàn bộ bề mặt sensor, và kết hợp các đầu dò, phân tích những chuỗi lai hóa tới từng chấm. Tới khi trình tự và vị trí của mỗi chấm DNA dò được nhận biết, cấu tạo của mẫu được vạch ra nếu số lượng của DNA phân tích lai giống là được nhận diện cho mỗi chấm. Sự phát hiện ra quá trình lai hóa có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong trường hợp sớm hơn, những hạt từ chức năng hóa được liên kết cụ thể tới chất gắn DNA lai hóa. Điều này có thể thực hiện được bởi việc thay đổi chất gắn DNA trước khi lai hóa với đầu dò DNA. Một phương thức phổ biến là gắn những nhóm phân tử được chức năng hóa bằng cách liên kết trực tiếp tới bề mặt của những hạt từ hoặc hạt bán dẫn phát quang dùng trong công nghệ chip. Một phương pháp được sử dụng rộng rãi khác là phương pháp dò tìm gián tiếp bằng thuốc nhuộm huỳnh quang với các màu khác nhau. Trong tương lai, thuốc nhuộm hầu như sẽ được thay thế bởi những tinh thể nano huỳnh quang bán dẫn. (ví dụ: CdSe hay ZnS), nhưng nguyên lý thì vẫn giữ nguyên. Những hạt từ chức năng hóa được kích thích bằng laze hoặc ánh sáng cực tím, và cường độ tín hiệu huỳnh quang được đo từ mỗi chấm DNA với một máy quét thích hợp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảm biến sinh học những ý tưởng và ứng dụng Cảm biến sinh học những ý tưởng và ứng dụng Sự dò tìm có chọn lọc và định lượng của tất cả các loại phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong khoa học sinh học, trong chuẩn đoán lâm sàng và nghiên cứ y tế, trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường. Cho tới nay, đó là phương pháp tiêu chuẩn để thu thập các mẫu trên hiện trường và gửi chúng đến các phòng thí nghiệm chuyên ngành để phân tích. Để thực hiện công việc này yêu cầu phải có trang bị máy móc khá lớn và tốn kém và cũng phải có những bộ phận cán bộ có năng lực để thực hiện và đánh giá kết quả của nhiều bước tham gia vào trong quá trình phân tích. Từ một mẫu phẩm gốc chưa xử lý, ví dụ một mẫu máu, thường bao gồm các bước sau tách và khuyếch đại cũng như những chuyển đổi và dò tìm của những phân tử hoá học trong nghi vấn…v.v. Gần đây, ý tưởng của việc tích hợp tất cả những nhiệm vụ phòng thí nghiệm này thành một thiết bị cầm tay dễ sử dụng đã nhận được nhiều sự quan tâm đồng thời bởi những nhà nghiên cứu và những công ty công nghệ sinh học. Những hệ thống lab-on-chip (phòng thí nghiệm tích hợp trong chip) được đưa ra sẽ đơn giản hoá có hiệu quả nhiều nhiệm vụ trong các lĩnh vực điều trị y tế hoặc nghiên cứu sinh học, và thậm chí có thể mở ra những ứng dụng hoàn toàn mới. Ví dụ, những mô người được cấy ghép trong cơ thể có tác dụng kiểm tra liên tục và đưa ra những hình ảnh về hồng cầu của những bệnh nhân mang những nguy cơ lớn của những căn bệnh làm chết người. Những ứng dụng có thể khác có thể kể ra như những việc phân tích đất và không khí trong những môi trường xung quanh có thể gây độc hại. hay bất cứ đâu có thể đưa ra kết quả kiểm tra ngay lập tức trên hiện trường là rất quan trọng. Thực tế, hệ thống lab-on-chip đã được tin tưởng để có một tiềm năng như bây giờ là do những hệ thống vi cơ điện tử đã được làm vào những năm 1980, và sự kết hợp của hai lĩnh vực này sẽ chắc chắn dẫn tới những công nghệ và những thiết bị căn bản mới với tác động lớn trên xã hội hiện đại. Một vài năm trước, đã có một sự phát triển lớn trong lĩnh vực vi lưu hay vi kênh dẫn (microfluidics). Ví dụ, Thorsen đã báo cáo sự tích hợp trong một mô hình lớn sử dụng một bộ trộn dòng chảy với một mạch tương tự thành những mạch điện tử tích hợp, cho phép kiểm tra địa chỉ của hàng nghìn ngăn độc lập chỉ bởi 22 đường điều khiển bên ngoài. Cộng thêm công việc của bộ khuyếch đại DNA trên bộ vi kênh, các quá trình phản ứng trong bộ vi kênh chế tạo và những hệ thống phân tách hay toàn bộ những hệ thống lab-on-chip cho thấy rằng sự chuẩn bị các mẫu sinh học cho việc phân tích, phát hiện các phân tử trong một thiết bị vi kênh tích hợp điện tử đang là hướng phát triển và sẽ được thương mại hoá trong một vài năm tới. Sự liên quan của các thiết bị dò tìm phân tử các thiết bị lab-on-chip tương lai với những kỹ thuật khác hiện đang được ứng dụng và tích cực nghiên cứu. Tất cả đều dựa vào Hình 1. Quá trình phân tích gene nguyên tắc phát không nhiễm bênh và tế bào HeLa hiện sự lai hóa, bị nhiễm HSV-1 điều này cho phép khả năng phân tích song song ở mức độ cao của nhiều phân tử sinh học khác nhau (cho phép phân tích đồng thời nhiều phân tử sinh học khác nhau), mỗi một phân tử riêng biệt trong số chúng ở trong một vùng sensor có chức năng cụ thể riêng biệt. Phương pháp này sử dụng nguyên lý chung khóa và chìa với hầu hết các phân tử sinh học. Ví dụ, những kháng thể kết hợp chính xác tới những kháng nguyên cụ thể, và DNA luôn luôn xuất hiện với hai chuỗi bổ sung nhau (từ đầu tới cuối). Vì vậy, bằng những vùng nhỏ có chức năng cụ thể của một bộ dò với một trình tự thông thường của Sợi DNA đơn với một trình tự đặc trưng (được gọi là probe DNA), vùng này trở nên nhạy với những dãy DNA bổ sung tuần tự trong vùng lân cận của nó (được gọi là chất gắn (analyte) hay DNA đích (target DNA). Nguyên lý này được dùng trong những vi dãy DNA (còn được gọi là DNA assays hay DNA chips) (chú thích: DNA microarray (còn gọi là DNA chip hay gene chip) là một tấm thủy tinh hoặc nhựa trên đó có gắn các đoạn DNA thành các hàng siêu nhỏ.), ở đó mỗi chấm DNA có kích thước cỡ một vài micro mét, gồm một dãy cụ thể các loại cần để dò tìm sự có mặt của những chuỗi DNA bổ sung trong dung dịch mẫu. Một DNA chip có thể gồm hàng nghìn những chấm này, và nó là kết quả của quá trình nhỏ giọt của các đầu dò DNA trên bề mặt của chip (mỗi giọt từ 0.1-1nl). Để phân tích vị trí của các dãy DNA của một mẫu đưa ra, dung dịch được trải ra toàn bộ bề mặt sensor, và kết hợp các đầu dò, phân tích những chuỗi lai hóa tới từng chấm. Tới khi trình tự và vị trí của mỗi chấm DNA dò được nhận biết, cấu tạo của mẫu được vạch ra nếu số lượng của DNA phân tích lai giống là được nhận diện cho mỗi chấm. Sự phát hiện ra quá trình lai hóa có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong trường hợp sớm hơn, những hạt từ chức năng hóa được liên kết cụ thể tới chất gắn DNA lai hóa. Điều này có thể thực hiện được bởi việc thay đổi chất gắn DNA trước khi lai hóa với đầu dò DNA. Một phương thức phổ biến là gắn những nhóm phân tử được chức năng hóa bằng cách liên kết trực tiếp tới bề mặt của những hạt từ hoặc hạt bán dẫn phát quang dùng trong công nghệ chip. Một phương pháp được sử dụng rộng rãi khác là phương pháp dò tìm gián tiếp bằng thuốc nhuộm huỳnh quang với các màu khác nhau. Trong tương lai, thuốc nhuộm hầu như sẽ được thay thế bởi những tinh thể nano huỳnh quang bán dẫn. (ví dụ: CdSe hay ZnS), nhưng nguyên lý thì vẫn giữ nguyên. Những hạt từ chức năng hóa được kích thích bằng laze hoặc ánh sáng cực tím, và cường độ tín hiệu huỳnh quang được đo từ mỗi chấm DNA với một máy quét thích hợp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cảm biến sinh học tự dộng hóa hệ thống cảm biến vi điện tử kỹ thuật cảm biến hệ thống cảm biến thiết kế hệ thống cảm biếnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi sử dụng ví điện tử Momo
6 trang 554 10 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng xử lý ảnh trong hệ thống phân loại sản phẩm
123 trang 197 0 0 -
125 trang 128 2 0
-
12 trang 107 1 0
-
28 trang 77 0 0
-
Đề cương bài giảng: Kỹ thuật cảm biến
113 trang 70 0 0 -
Đánh giá và tối ưu thuật toán Hector SLAM ứng dụng lập bản đồ và định vị trên Pimouse Robot
6 trang 48 0 0 -
10 trang 43 0 0
-
Cơ hội và thách thức đối với phát triển hệ sinh thái tài chính số tại Việt Nam
5 trang 41 0 0 -
130 trang 36 0 0