Thông tin tài liệu:
Đại cương. Tất cả các vết thương (VT) đều ít nhiều có chảy máu. Vết thương làm tổn thương mạch máu đe dọa đến chức năng sống của người bị thương được gọi là vết thương mạch máu. Vết thương mạch máu là một loại vết thương nặng. Vì thế cầm máu tạm thời nhanh và tốt là rất quan trọng và cần thiết để cứu sống tính mạng người bị thương cũng như hạn chế những biến chứng về sau.Khi gặp một trường hợp bị vết thương chảy máu ngoài, cần phải bình tĩnh cầm máu, có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cầm máu tạm thời (Kỳ 1) Cầm máu tạm thời (Kỳ 1) 1. Đại cương. Tất cả các vết thương (VT) đều ít nhiều có chảy máu. Vết thương làm tổnthương mạch máu đe dọa đến chức năng sống của người bị thương được gọi là vếtthương mạch máu. Vết thương mạch máu là một loại vết thương nặng. Vì thế cầmmáu tạm thời nhanh và tốt là rất quan trọng và cần thiết để cứu sống tính mạngngười bị thương cũng như hạn chế những biến chứng về sau. Khi gặp một trường hợp bị vết thương chảy máu ngoài, cần phải bình tĩnhcầm máu, có biện pháp xử trí khẩn trương và thích hợp. 2. Mục đích. + Nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế mất máu (vì mất nhiềumáu sẽ gây sốc nặng cho người bị thương). + Làm ngừng chảy máu nhưng phải thực hiện đúng nguyên tắc, đúng kỹthuật thì mới bảo tồn được chi thể, bảo tồn được tính mạng người bị thương. 3. Nguyên tắc. 3.1. Khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu: Nếu xử trí chậm thì máu chảy ra càng nhiều. Khi tổn thương những độngmạch lớn, máu phụt thành tia và mạnh thì càng phải khẩn trương cầm máu, nếukhông sẽ dễ có nguy cơ đưa đến sốc và tử vong do mất máu. 3.2. Xử trí đúng chỉ định, đúng kỹ thuật theo tính chất của VT: Tùy theo từng vết thương và tính chất chảy máu ở vết thương mà chọn biệnpháp và kỹ thuật cầm máu tạm thời cho thích hợp, không làm một cách tùy tiện,thiếu thận trọng hoặc sai kỹ thuật (nhất là khi đặt garô) sẽ gây nguy hiểm đến tínhmạng người bị thương. 4. Phân biệt tính chất chảy máu. Căn cứ vào mạch máu bị tổn thương mà phân chia thành 3 loại: 4.1. Chảy máu mao mạch: Máu chảy ra từ những mạch rất nhỏ, quan sát một vết thương thấy máuchảy dàn ra chậm trên bề mặt VT và máu tự cầm sau một thời gian ngắn khoảngvài phút. 4.2. Chảy máu tĩnh mạch: Tại VT máu chảy ri rỉ, màu đỏ sẫm, không thành tia mạnh, cục máu hìnhthành nhanh chóng và bít các tĩnh mạch bị tổn thương lại. Nếu tổn thương các tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch chủ, tĩnhmạch dưới đòn thì sẽ gây nên những chảy máu ồ ạt nguy hiểm. 4.3. Chảy máu động mạch: Khi quan sát VT thấy máu chảy phun thành tia, theo nhịp đập của tim, hoặctrào qua miệng vết thương ra ngoài như mạch nước đùn từ đáy giếng lên, hoặcnhìn thấy máu thấm ướt đầm ra băng và quần áo; máu màu đỏ tươi. Lượng máuchảy tùy theo loại động mạch bị tổn thương. Trong thực tế, một vết thương hiếm có chảy máu đơn thuần mao mạch, tĩnhmạch hoặc động mạch mà thường phối hợp cả động mạch và tĩnh mạch bị tổnthương. Vì vậy, khi gặp một trường hợp chảy máu quan trọng cần phải nhanhchóng xác định tính chất: chảy máu động mạch, tĩnh mạch hay phối hợp để nhanhchóng quyết định biện pháp cầm máu thích hợp và cần thiết. 5. Các biện pháp cầm máu tạm thời. 5.1. Gấp chi tối đa: Khi chi bị gấp mạnh, động mạch cũng bị gấp và đè ép bởi các khối cơ baoquanh làm cho máu ngừng chảy. Chỉ áp dụng gấp chi tối đa để cầm máu tạm thời với những vết thươngkhông có gẫy xương kèm theo. 5.2. ấn động mạch: Dùng ngón tay ấn đè chặt vào động mạch trên đường đi của nó từ tim đếnvết thương. Tùy theo mức độ tổn thương và vị trí ấn mà dùng ngón tay hoặc cả nắm tayđể ấn động mạch. 5.3. Băng ép: Là phương pháp băng với các vòng băng xiết tương đối chặt, đè ép mạnhvào các bộ phận bị tổn thương; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành máucục để cầm máu. Biện pháp băng ép thích hợp với các vết thương không có thươngtổn mạch máu lớn. 5.4. Băng chèn: + Là băng ép có vật chèn lên các vị trí ấn động mạch. Con chèn được đặttrên đường đi của động mạch, giữa vết thương và tim, càng sát vết thương càngtốt, sau đó băng cố định con chèn bằng nhiều vòng băng xiết tương đối chặt theokiểu vòng tròn hoặc vòng số 8. + Hai yêu cầu cơ bản của băng chèn là: - Đặt con chèn đúng trên đường đi của động mạch. - Các vòng băng cố định con chèn phải xiết tương đối chặt. 5.5. Băng đút nút: Là cách băng ép có dùng thêm bấc gạc để nhét nút vào vết thương. Biệnpháp này thích hợp với các vết thương chảy máu động mạch ở sâu, giữa các kẽxương, vết thương vùng cổ, vùng chậu. 5.6. Dùng kẹp cầm máu: áp dụng đối với vết thương rộng, nông. Kẹp xong thì để kẹp tại chỗ rồichuyển thương binh về tuyến sau. 5.7. Khâu mép vết thương: Sau khi nhét gạc chặt vào vết thương, dùng kim chỉ khâu ghì chặt 2 mép vếtthương lại. ...