Danh mục

CAM THẢO

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 205.55 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vị thuốc Cam thảo Bắc CAM THẢO (甘草) Radix Glycyrrhizae Tên khác: Cam thảo bắcTên khoa học: Glycyrrhiza glabra L. và Glycyrrhiza uralensis Fisher, Họ Đậu (Fabaceae). Mô tả:Cây: Cây nhỏ mọc nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 mét. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây mọc đứng cao 0,5-1,50 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9-17 lá chét hình trứng. Hoa hình bướm màu tím nhạt; loài glabra có cụm hoa dày hơn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAM THẢO CAM THẢO Vị thuốc Cam thảo Bắc CAM THẢO (甘草) Radix Glycyrrhizae thảo bắcTên khác: CamTên khoa học: Glycyrrhiza glabra L. và Glycyrrhiza uralensis Fisher, H ọ Đậu(Fabaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ mọc nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầmdưới đất có thể đâm ngang đến 2 mét. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác.Thân cây mọc đứng cao 0,5-1,50 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9-17 lá chét hìnhtrứng. Hoa hình bướm màu tím nhạt; loài glabra có cụm hoa dày hơn loài uralensis. Quảloại đậu, loài glabra nhẵn và thẳng, loài uralensis thì quả cong và có lông cứngDược liệu: Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài 20-30 cm, đường kính0,5-2,5 cm. Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ c ùng những vết nhăndọc. Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt cónhiều xơ dọc. Mặt cắt ngang có nhiều tia ruột từ trung tâm tỏa ra, trông giống nh ư nanhoa bánh xe. Mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ.Bộ phận dùng: Rễ, thân rễ cây Cam thảo bắc (Glycyrrhiza uralensis Fish.) Lo ài này taphải nhập từ Trung Quốc. Một số nước châu Âu thường khai thác Cam thảo từ loàiGlycyrrhiza glabra L., họ Đậu (Fabaceae), loại này cũng được nhập vào nước ta.Phân bố: Được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Mông Cổ, Liên Xô cũ,Hungari .v.v. Dược liệu phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Sau 3-4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Ba năm đầu có thể trồng xen các hoamàu khác. Rễ và thân ngầm đào lên, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, ủ đống làm cho màutrở nên vàng. Rễ và thân ngầm thường được cắt thành đoạn dài 15 - 30 cm, đường kính 5- 20 mm, bó thành từng bó. Dược liệu mặt ngoài có lớp vỏ màu nâu, vết bẻ có xơ, màu dễ xé theo chiều dọc. Vị rất ngọt, hơi khé cổ.vàng,Tác dụng dược lý:- Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày. Tác dụng đã được chứng minh bằngthí nghiệm trên súc vật. Trên chuột lang thì gây loét bằng cách tiêm những liều xác địnhhistamin; trên chó thì gây loét bằng atophan (= acid 2-phenyl quinolein 4-carboxylic);trên chuột cống thì thắt u môn. Súc vật thí nghiệm được mổ và quan sát tình trạng tổnthương trên niêm mạc dạ dày.- Tác dụng chống co thắt của dịch chiết cam thảo được chứng minh trên ruột cô lập củachuột lang hoặc thỏ thấy có tác dụng đối kháng với histamin, acetylcholin. Tác dụngchống co thắt và tác dụng bảo vệ chống loét dạ dày chủ yếu là do các thành phầnflavonoid. dụng long đờm do các saponin .- Tác- Tác dụng tương tự như cortison do glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể kèm theo tíchcác ion Na+ và Cl- và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùngcam thảo một thời gian lâu thì có hiện tượng phù. Trong một số trường hợp thí nghiệmtrên súc vật cho thấy tác dụng chống viêm bằng 1/5 hydrocortison. Glycyrrhizin làmgiảm những tổ chức hạt tạo thành xung quanh viên bông cấy dưới da của chuột cốngtrắng hoặc làm giảm độ sưng của chân chuột sau khi tiêm formol. Acid liquiritic cũng có dụng chống viêm, chống loét và sẹo.tác làm chóng lành- Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO) của 2 hoạt chất liquiritigenin vàisoliquiritigenin cũng được phát hiện. Chất isoliquiritigenin có tác dụng mạnh h ơn.- Thí nghiệm trên súc vật cho thấy cam thảo có khả năng giảm độc của morphin, cocain,strychnin, atropin, chloralhydrat, giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván.- Nghiên cứu gần đây còn cho thấy cam thảo có tác dụng nâng cao khả năng miễn dịchcủa cơ thể.Thành phần hóa học:- Glycyrrhizin là một saponin thuộc nhóm olean, hàm lượng từ 10-14% trong dược liệukhô, chỉ có trong bộ phận ở dưới mặt đất, có vị rất ngọt (gấp 60 lần đường saccharose).Đây là saponin quan trọng nhất của rễ cam thảo. Glycyrrhizin được Robiquet phân lậpnăm 1809 dưới dạng mảnh màu vàng. Glycyrrhizin tinh khiết ở dạng bột kết tinh trắng dễtan trong nước nóng, cồn loãng, không tan trong ether và chloroform. Glycyrrhizin ởtrong cây dưới dạng muối Mg và Ca của acid glycyrrhizic (còn gọi là acidglycyrrhizinic).Dưới tác dụng của acid vô cơ, acid glycyrrhizic bị đẩy ra khỏi muối của nó. Khi thủyphân bằng acid thì cho phần aglycon là acid glycyrrhetic (còn gọi là acid glycyrrhetinic)và 2 phân tử acid glucuronic. Acid glycyrrhetic có một OH ở C-3 (2 phân tử acidglucuronic nối vào đó), một nhóm carbonyl ở C-11, một nối đôi ở C-12-13 và ở C-30 lànhóm carboxyl. Glycyrrhizin trên thị trường là muối ammoni glycyrrhizat thu được bằngcách chiết bột cam thảo với nước rồi acid hoá để kết tủa, rửa tủa rồi lại hoà tan trongammoniac, bốc hơi trong các khay mặt bằng sẽ thu được những vẩy màu đen nhạt, bóng,tan trong nước và rất ngọt.Trong cam thảo còn có các dẫn chất triterpenoid khác nh ư: acid liquiritic (acid này khácacid glycyrrhetic bởi nhóm carboxyl ở C-29), acid 18-alpha-hydroxy-glycyrrhetic, acid24-hydroxyglycycrrhetic, glabrolid, desoxyglabrolid, isoglabrolid, 24-alpha-hydroxyisoglabrolid, acid liquiridiolic, acid 11-desoxoglycyrrhetic, acid 24-hydroxy 11-desox ...

Tài liệu được xem nhiều: