Danh mục

Cán cân thanh toán Việt Nam

Số trang: 16      Loại file: docx      Dung lượng: 685.36 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu thông tin đến các bạn thực trạng cán cân vãng lai của Việt Nam và giải thích, thực trạng cán cân vốn của Việt Nam và giải thích. Để nắm chi tiết các nội dung, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cán cân thanh toán Việt Nam 1. Thực trạng cán cân vãng lai của Việt Nam và giải thích 1.1 Giai đoạn 1996-2001 Tài khoản vãng lai của Việt Nam tính theo % GDP Nguồn: IMF Từ đồ thị ta có thể thấy, thâm hụt cán cân vãng lai có xu hướng thu hẹp trong  những năm 1996­1998 và trở nên thặng dư vào năm 1999. Thâm hụt cán cân  thương vãng lai đỉnh điểm là vào năm 1996, xấp xỉ ­10%. Những năm sau  chứng kiến sự khởi sắc trong mức độ tăng trưởng, mặc dù vào năm 1997 và  1998 vẫn ở mức thâm hụt đáng cân nhắc, ­5,93% và ­ 3,84% respectively.  Thêm nữa, khủng hoảng khu vực (và sự yếu kém về cơ cấu của nền kinh tế  Việt Nam) đã ảnh hưởng tiêu cực lên nguồn thu FDI của Việt Nam. Năm 1999  là năm chứng kiến sự thặng dư trong cán cân vãng lai và cũng là năm có mức  thặng dư cao nhất trong tất cả các năm, hơn 4%. Nhưng những năm sau đó  mức độ thặng dư dần bị giảm xuống. Giải thích: Trong năm 1999, việc khôi phục các nền kinh tế khu vực dẫn đến việc  tăng nhu cầu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Cũng trong năm 1999, lần đầu  tiên, với tỷ lệ tăng trưởng của hàng nhập khẩu thấp, cán cân vãng lai đã chuyển  sang trạng thái thặng dư. Trong những năm tiếp theo, tốc độ tăng nhập khẩu cao  hơn tốc độ tăng xuất khẩu và kết quả là thặng dư cán cân vãng lai dần dần bị  thu hẹp.  1.2 Thực trạng cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 Thời kỳ  thâm hụt 2002­2010,  hình 1 cho thấy trong 5 năm liên tiếp  trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã ghi nhận sự  thâm hụt  ở  quy   mô nhỏ trong các giao dịch tài khoản vãng lai. Tiếp nối xu hướng này,  cán cân vãng lai vẫn thâm hụt trong các năm 2007 và 2008,   lên  đến  gần 7,0 tỷ  USD (hay 9,8% GDP) và 10,8 tỷ  USD (11,9% GDP) tương  ứng. Những mức thâm hụt này  ở  quy  mô  lớn hơn rất nhiều so với  mức thâm hụt hàng năm trong giai đoạn 2002 – 2006, khi  mà cán cân  vãng  lai  chỉ  thâm hụt tối đa gần 1,9  tỷ  USD (4,9% GDP) vào năm  2003. Mặc dù nền kinh tế  Việt Nam đã bước vào giai đoạn thu hẹp  từ  năm 2008, tuy nhiên xu hướng thu hẹp thâm hụt cán cân vãng lai  chỉ  bắt đầu một năm sau đó. Thâm hụt vãng lai giảm cả  về  con   số  tuyệt đối  và tỷ  lệ  theo GDP, với khoảng 6,6 tỷ  USD (tương đương  6,7% GDP) cho năm 2009 và 4,3 tỷ USD (4% GDP) năm 2010.    (*) Ước tính từ số liệu của Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài. Thời kỳ  thặng dư  2011 ­ 2014. Năm 2011, Việt Nam đã ghi nhận sự  thặng dư  lần  đầu tiên (0,2  tỷ  USD) sau 4 năm liên tiếp thâm hụt  ở  quy mô lớn trong các giao dịch tài khoản vãng lai hậu gia nhập WTO.  Kết thúc năm 2012 cán cân vãng lai của Việt Nam đã bắt đầu thặng  dư 9,3 tỷ USD và cùng với thặng dư của cán cân vốn, tạo thành thặng  dư kép của cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam năm 2012.  Sang năm  2013 thặng dư khoảng 7,7 tỷ USD và tăng cao hơn là 9,36 tỷ USD vào   năm 2014(Hình 2). Sau 4 năm thặng dư thì cán cân vãng lai lại trở lại mức thâm hụt 2,04   tỷ  USD vào năm 2015. Sau đó có biến động thất thường thặng dư   ở  mức 0,6 tỷ  năm 2016 và thâm hụt 1,6 tỷ  USD năm 2017. Tiếp tục  thặng dư  lớn  ở  năm 2018 với mức thặng dư  khoảng 5,9 tỷ  USD.  (Hình 2)                                                Hình : Các thành phần của cán cân vãng lai 2011­2018 1.3 Giải thích thực trạng của cán cân vãng lai Cán cân vãng lai của Việt Nam chủ yếu bao gồm cán cân thương mại hàng hóa,  riêng cán cân dịch vụ và thu nhập đầu tư  ròng có mức thâm hụt nhỏ, còn chuyển  giao ròng tăng đều đặn trong  những năm gần đây. Vì vậy, thâm hụt tài khoản  vãng lai hậu gia nhập WTO tăng lên chủ yếu là do sự gia tăng thâm hụt thương  mại. Mặc dù cả  xuất khẩu và nhập khẩu cùng tăng, nhưng tốc độ  tăng trưởng  của dòng thương mại quốc  tế  đã  ít  cân bằng hơn nhiều, với nhập khẩu tăng  nhanh hơn xuất khẩu. Như  vậy, kể  từ  khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng như  hầu hết các nền kinh tế  chuyển đổi khác, việc tự  do hóa các giao dịch thương  mại quốc tế đã làm cho thâm hụt thương mại tăng lên. Trong cuộc khủng hoảng   2008, xuất khẩu giảm mạnh, nhưng khủng hoảng cũng làm thu hẹp nhập khẩu,  cho nên tác động ròng lên cán cân thương mại là tích cực. Cuộc khủng hoảng đã  vô hình chung giúp hạn chế  tốc độ  tăng thâm hụt tài khoản vãng lai, nhưng đây  chỉ  là  tác động nhất thời. Việt Nam sẽ  còn phải  ứng phó với áp  lực thâm hụt  thương mại (và tài khoản vãng lai) khi thực hiện ngày một sâu rộng hơn các cam  kết của WTO. Thương mại quốc  tế  từ  lâu đã được xem  là  khoản mục chính trong tài khoản  vãng lai của Việt Nam. Trong suốt thập kỷ  qua, cán cân vãng  lai đã vận động  gắn bó chặt chẽ với cán cân thương mại, theo chiều hướng ngày càng thâm hụt  nhiều hơn (Hình 3). Do đó, thâm hụt thương mại thực tế  đã quyết định cán cân  thanh toán của quốc gia với phần còn lại của thế  giới, trong khi một thành phần  khác của tài khoản vãng lai – thu nhập đầu t ...

Tài liệu được xem nhiều: