Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác và chiếm một vị trí đáng kể trong nhóm tật về thị giác, đặc biệt ở học sinh và người lao động trẻ. Người bị cận thị nhìn rõ khi vật gần mắt và nhìn mờ khi vật xa mắt. Xã hội càng phát triển, trẻ em sớm được tiếp cận với những phương tiện máy móc tiện ích phục vụ việc học tập và nhu cầu giải trí thì số lượng người cận thị ngày càng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt gần đây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cận thị và cách điều trị Cận thị và cách điều trị Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác vàchiếm một vị trí đáng kể trong nhóm tật về thị giác, đặc biệt ở học sinhvà người lao động trẻ. Người bị cận thị nhìn rõ khi vật gần mắt và nhìnmờ khi vật xa mắt. Xã hội càng phát triển, trẻ em sớm được tiếp cận với những phươngtiện máy móc tiện ích phục vụ việc học tập và nhu cầu giải trí thì số lượngngười cận thị ngày càng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt gần đây tỷ lệ trẻ embị cận thị tăng cao, có những em còn rất nhỏ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,có khoảng trên 800 triệu người bị cận thị. Cận thị làm giảm sức nhìn cho conngười, gây cản trở, khó khăn trong công việc hàng ngày. Các em học sinh từ7-16 tuổi rất dễ mắc chứng cận thị, mà độ cận thị tiến triển nhanh do mứcđộ làm việc nhìn gần bằng mắt nhiều đây là một điều nguy hiểm vì cận thịxuất hiện càng sớm thì mức độ tăng số kính càng nhanh. Triệu chứng cận thị Cận thị bẩm sinh thường được phát hiện sơm khi trẻ 1-2 tuổi, cận thịbẩm sinh thường có số kính cao và tăng số nhanh bất bình thường Cận thị khởi phát ở thiếu niên là cận thị xuất hiện ở trẻ từ 5-6 tuổi, vàđược phát hiện khi trẻ đến trường. Trẻ em nhìn không rõ mờ khi vật ở xa,không phân biệt hoặc nhầm lẫn nét số và chữ trên bảng, mỏi mắt khi đọcsách, tiến gần khi xem vô tuyến, xem phim. Cận thị khởi phát ở người lớn xuất hiện ở khoảng 20 tuổi. Công việcnhìn gần nhiều là yếu tố nguy cơ cho sự phát triển cận thị ở tuổi này. Nguyên nhân phát triển cận thị Có nhiều nguyên nhân gây phát triển cận thị. Các nguyên nhânchính là: Làm việc, nhìn gần bằng mắt nhiều (trong điều kiện ánh sáng thiếu vàkhông được nghỉ ngơi thích hợp). Di truyền. Thành củng mạc (lớp vỏ nhãn cầu) đàn hồi kém. Cơ địa mắt to hơnbình thường. Cơ điều tiết mắt phát triển kém: bẩm sinh, nguyên phát. Phân loại cận thị Cận thị có nhiều loại khác nhau. Cận thị sinh lý (thường gọi là cận thị học đường): thường xuất hiện ởhọc sinh phổ thông, cận thị nhẹ hoặc vừa. Cận thị bệnh lý (cận thị ác tính, cận thị tiến triển, cận thị thoái hoá)do khúc xạ của giác mạc hoặc thể thuỷ tinh cao hơn bình thường hoặc độdài trục nhãn cầu phát triển quá mức bình thường, độ cận thị thường trên 6,0D, số kính cận thị tăng trên 1,0 D/ năm và có tổn hại dịch kính, võng mạc). Cận thị có thể dược phân chia thành 3 loại sau: Cận thị nhẹ < - 3,0D; Cận thị trung bình - 3,0D đến - 6,0D; Cận thị nặng > - 6,0D. Nếu người cận thị có kính cận thị tăng nhanh trên 1,0 D/ năm thì sẽtiếp tục tăng sau tuổi trưởng thành, có khi tới -20,0 D. Trục nhãn cầu pháttriển quá mức dễ gây biến chứng cận thị: giãn lồi võng mạc, xuất huyếtvõng mạc, dịch kính, thoái hoá , teo hắc võng mạc dẫn đến giảm thị lực trầmtrọng gây mù loà. Điều trị cận thị Người cận thị nhìn xa rõ khi được chỉnh kính phân kỳ (kính - điốp haygọi là kính cận thị). Kính gọnglà một trong những biện pháp cần thiết để điều chỉnh tật cậnthị. Tuỳ theo mức độ cận thị, bệnh nhân cần đeo kính thường xuyên hay chỉcần đeo kính khi nhìn xa (các bác sĩ nhãn khoa sẽ tư vấn cụ thể cho từngtrường hợp). Nếu bệnh nhân cận thị đ ược chỉnh kính đúng, thích hợp tiếntriển cận thị sẽ chậm hơn. Ngoài kính gọng bệnh nhân có thể dùng kính tiếp xúc, phương phápnày có lợi ích mỹ quan. Tuy nhiên người sử dụng phải đặc biệt thận trọnggiữ vệ sinh nếu không sẽ tổn hại đến giác mạc có thể gây viêm hoặc loétgiác mạc. Đeo kính cận thị không thể làm dừng lại mức độ tăng số kính mà nóchỉ có thể điều chỉnh mức độ quang học. Nếu thị lực kém đi và cần tăng sốkính cận thị có nghĩa là cận thị tiến triển (độ cận thị năng thêm). Ngoài việc chỉnh kính, để hạn chế cận thị tiến triển, giữ ổn định sốkính cận thị và đề phòng các biến chứng cận thị như xuất huyết dịch kính,võng mạc, bong võng mạc … dẫn đến giảm thị lực trầm trọng, bệnh nhâncần được điều trị bằng một số phương pháp thích hợp làm hạn chế tăng sốkính cận thị tiến đến ổn định độ cận thị và đề phòng biến chứng cận thị. Vật lí trị liệu: tác động làm phục hồi chức năng điều tiết mắt, tăngcường tuần hoàn cơ thể mi, võng mạc, tăng cường trao đổi chất, tăng cườngtrương lực cơ như : Luyện tập điều tiết trên máy, thuốc tác động lên điềutiết, dùng sóng siêu âm, điện, điện tử, lazer năng lượng thấp. Phẫu thuật: - Đối với trẻ em cận thị có số kính tăng nhanh (trên 1,0 điốp/ năm)cần can thiệp phẫu thuật ghép độn củng mạc để hạn chế mức độ tăng số kínhvà giãn lồi củng mạc. - Đối với bệnh nhân trên 18 tuổi có độ cận thị ổn định có thể phẫuthuật điều trị cận thị bỏ kính bằng laser excimer (LASIK). Cận thị tiến triển (tăng số kính) - đây không chỉ là đơn thuần rối loạnchức năng thị giác có thể chỉnh kính mà là một biểu hiện bệnh lý có ...