Cận thị, viễn thị, loạn thị: Ba tật khúc xạ của mắt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.03 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
A. Đaị cương Cận, viễn, loạn thị là các tật khúc xạ của mắt. Khi mắt nhìn một vật thì ánh sáng từ vật đó sẽ xuyên qua không khí, qua các môi trường trong suốt của mắt (giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính ) đến võng mạc cảm thụ ánh sáng. Các môi trường trong suốt này có các chỉ số khúc xạ khác nhau, nhưng chúng ta có thể đơn giản hóa: Khúc xạ con mắt như một thấu kính hình cầu có đường kính 5,7mm, tiêu cự sau F, = 22,9mm, công suất hội tụ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cận thị, viễn thị, loạn thị: Ba tật khúc xạ của mắt Cận thị, viễn thị, loạn thị: Ba tật khúc xạ của mắt A. Đaị cương Cận, viễn, loạn thị là các tật khúc xạ của mắt. Khi mắt nhìn một vật thì ánhsáng từ vật đó sẽ xuyên qua không khí, qua các môi trường trong suốt của mắt(giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính ) đến võng mạc cảm thụ ánh sáng. Các môitrường trong suốt này có các chỉ số khúc xạ khác nhau, nhưng chúng ta có thể đơngiản hóa: Khúc xạ con mắt như một thấu kính hình cầu có đường kính 5,7mm, tiêucự sau F, = 22,9mm, công suất hội tụ + 58,2 đi-ốp. I. Mắt chính thị Là mắt có cấu tạo hài hòa giữa chiều dài trước sau của nhãn cầu và côngsuất hội tụ của mắt. Khi đó ảnh cuả một vật ở vô cực (quang sinh lí là 5m) sẽ hộitụ đúng trên võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau trùng với võng mạc. Lúc đó ngườita sẽ thấy ảnh rõ nét. II. Mắt cận thị Là mắt có công suất khúc xạ quá mạnh so với chiều dài nhãn cầu, vì thế cáctia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc. Nói cách khác, mắt cận thịcó tiểm sau trước võng mạc. Ảnh sẽ mờ đi. Có 2 loại cận thị - Cận thị trục (cận thị đơn thuần) như đã nói trên, là sự mất quân bình giữachiều dài của mắt và lực khúc xạ của nó. Nhưng 2 chỉ số nầy vẫn nằm trong giớihạn bình thường. Đây là loại cận thị thường gặp, bắt đầu ở lứa tuổi đi học, nhỏ hơn6 độ, không có những tổn thương thực thể ở mắt. - Cận thị bệnh lí: chiều dài của mắt quá giới hạn bình thường. Cận trên 6 độcó thể 20 – 30 độ. Có những tổn thương, hư biến ở mắt, có tính di truyền. III. Mắt viễn thị Là mắt có có công suất khúc xạ kém so với chiều dài của mắt, vì thế các tiasáng vào mắt sẽ hội tụ sau võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau nằm sau võng mạc.Nhìn vật thấy mờ, không rõ nét. Nguyên nhân phổ biến của viễn thị là trục nhãn cầu ngắn. Ở trẻ em mớisinh thường có một độ viễn thị nhẹ từ 2 – 3 độ. Trong quá trình phát triển cùng vớisự trưởng thành của cơ thể, nhãn cầu cũng dài thêm ra, mắt sẽ trở thành chính thị.Nếu sự phát triển này không trọn vẹn sẽ gây nên viễn thị. IV. Mắt loạn thị Là mắt có hệ quang học không phải là lưỡng chất cầu. Nghĩa là bề mặt giácmạc không phải đồng nhất hình cầu mà có những kinh tuyến với các đường kínhkhác nhau. Do đó ảnh của một điểm qua hệ quang học nầy không phải một điểmmà là một đường thẳng. Như vậy sự khác nhau giữa viễn thị và loạn thị là sự khácnhau về khúc xạ. Mắt Viễn thị là mắt có khúc xạ lường chất cầu. Còn mắt loạn thịkhông phải cầu mà có thể coi như nhiều kính trụ chồng lên nhau. Mắt loạn thị cóthể đi cùng với cận và viễn thị. Điều chỉnh kính cho mắt loạn thị phức tạp hơn sovới mắt cận và viễn. B. Triệu chứng Triệu chứng chung của tật khúc xạ là nhìn xa không rõ. Hay mỏi mắt, nhứcđầu. Đối với trẻ em, khi thấy các triệu chứng: nhìn chữ trên bảng không rõ, haynheo mắt, cầm sách đọc quá gần, hay đỏ mắt, kèm với hay than nhức mỏi mắt,nhìn mờ là rất có thể trẻ đã bị tật khúc xạ, cần phải cho trẻ đi khám ngay. C. Điều trị Hiện nay có 3 phương pháp để điều trị tật khúc xạ - Cách 1: Đeo kính gọng: là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và an toànnhất. Nó được chỉ định cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên đối với trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi,việc xác định chính xác tật khúc xạ của trẻ phaỉ nhờ vào các phương pháp khámkhúc xạ khách quan. Bạn nên đưa trẻ đến các bệnh viện có khoa Mắt để đượckhám chính xác. Tại đó, bác sĩ sẽ nhỏ thuốc liệt điều tiết (trẻ sẽ mờ vài ngày) sauđó sẽ dùng phương pháp soi bóng đồng tử để xác định tật khúc xa. Phương phápnày có giá trị đặc biệt ở trẻ em, người câm, người không trả lời chính xác. - Cách 2: Mang kính tiếp xúc (contactlens): Trong trường hợp khôngmuốn mang kính gọng, không muốn hoặc không có chỉ định mổ, có thể mang kínhtiếp xúc. - Cách 3: Phẫu thuật: Được chỉ định cho những trường hợp vì lí do nghềnghiệp hay lí do gì đó mà không muốn mang kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Hiệnnay phương pháp mổ bằng laser (LASIK) cho kết quả rất tốt.Tuy phương pháp nàychỉ được áp dụng cho trẻ lớn hơn 18 tuổi khi mà độ khúc xạ của trẻ ổn định. D. Dự phòng tật khúc xa chọ trẻ em - Đọc sách phaỉ đủ ánh sáng. Không nên để chói mắt. - Không được ngồi quá gần màn hình tivi, xem tivi quá lâu. - Nên vui chơi giải trí, thể dục ngoài trời haì hoà với việc học tập. - Thức ăn hằng ngày phải đủ dinh dưởng gồm thịt, cá, dầu, các loaị đậu,hoa quả, rau xanh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cận thị, viễn thị, loạn thị: Ba tật khúc xạ của mắt Cận thị, viễn thị, loạn thị: Ba tật khúc xạ của mắt A. Đaị cương Cận, viễn, loạn thị là các tật khúc xạ của mắt. Khi mắt nhìn một vật thì ánhsáng từ vật đó sẽ xuyên qua không khí, qua các môi trường trong suốt của mắt(giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính ) đến võng mạc cảm thụ ánh sáng. Các môitrường trong suốt này có các chỉ số khúc xạ khác nhau, nhưng chúng ta có thể đơngiản hóa: Khúc xạ con mắt như một thấu kính hình cầu có đường kính 5,7mm, tiêucự sau F, = 22,9mm, công suất hội tụ + 58,2 đi-ốp. I. Mắt chính thị Là mắt có cấu tạo hài hòa giữa chiều dài trước sau của nhãn cầu và côngsuất hội tụ của mắt. Khi đó ảnh cuả một vật ở vô cực (quang sinh lí là 5m) sẽ hộitụ đúng trên võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau trùng với võng mạc. Lúc đó ngườita sẽ thấy ảnh rõ nét. II. Mắt cận thị Là mắt có công suất khúc xạ quá mạnh so với chiều dài nhãn cầu, vì thế cáctia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc. Nói cách khác, mắt cận thịcó tiểm sau trước võng mạc. Ảnh sẽ mờ đi. Có 2 loại cận thị - Cận thị trục (cận thị đơn thuần) như đã nói trên, là sự mất quân bình giữachiều dài của mắt và lực khúc xạ của nó. Nhưng 2 chỉ số nầy vẫn nằm trong giớihạn bình thường. Đây là loại cận thị thường gặp, bắt đầu ở lứa tuổi đi học, nhỏ hơn6 độ, không có những tổn thương thực thể ở mắt. - Cận thị bệnh lí: chiều dài của mắt quá giới hạn bình thường. Cận trên 6 độcó thể 20 – 30 độ. Có những tổn thương, hư biến ở mắt, có tính di truyền. III. Mắt viễn thị Là mắt có có công suất khúc xạ kém so với chiều dài của mắt, vì thế các tiasáng vào mắt sẽ hội tụ sau võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau nằm sau võng mạc.Nhìn vật thấy mờ, không rõ nét. Nguyên nhân phổ biến của viễn thị là trục nhãn cầu ngắn. Ở trẻ em mớisinh thường có một độ viễn thị nhẹ từ 2 – 3 độ. Trong quá trình phát triển cùng vớisự trưởng thành của cơ thể, nhãn cầu cũng dài thêm ra, mắt sẽ trở thành chính thị.Nếu sự phát triển này không trọn vẹn sẽ gây nên viễn thị. IV. Mắt loạn thị Là mắt có hệ quang học không phải là lưỡng chất cầu. Nghĩa là bề mặt giácmạc không phải đồng nhất hình cầu mà có những kinh tuyến với các đường kínhkhác nhau. Do đó ảnh của một điểm qua hệ quang học nầy không phải một điểmmà là một đường thẳng. Như vậy sự khác nhau giữa viễn thị và loạn thị là sự khácnhau về khúc xạ. Mắt Viễn thị là mắt có khúc xạ lường chất cầu. Còn mắt loạn thịkhông phải cầu mà có thể coi như nhiều kính trụ chồng lên nhau. Mắt loạn thị cóthể đi cùng với cận và viễn thị. Điều chỉnh kính cho mắt loạn thị phức tạp hơn sovới mắt cận và viễn. B. Triệu chứng Triệu chứng chung của tật khúc xạ là nhìn xa không rõ. Hay mỏi mắt, nhứcđầu. Đối với trẻ em, khi thấy các triệu chứng: nhìn chữ trên bảng không rõ, haynheo mắt, cầm sách đọc quá gần, hay đỏ mắt, kèm với hay than nhức mỏi mắt,nhìn mờ là rất có thể trẻ đã bị tật khúc xạ, cần phải cho trẻ đi khám ngay. C. Điều trị Hiện nay có 3 phương pháp để điều trị tật khúc xạ - Cách 1: Đeo kính gọng: là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và an toànnhất. Nó được chỉ định cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên đối với trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi,việc xác định chính xác tật khúc xạ của trẻ phaỉ nhờ vào các phương pháp khámkhúc xạ khách quan. Bạn nên đưa trẻ đến các bệnh viện có khoa Mắt để đượckhám chính xác. Tại đó, bác sĩ sẽ nhỏ thuốc liệt điều tiết (trẻ sẽ mờ vài ngày) sauđó sẽ dùng phương pháp soi bóng đồng tử để xác định tật khúc xa. Phương phápnày có giá trị đặc biệt ở trẻ em, người câm, người không trả lời chính xác. - Cách 2: Mang kính tiếp xúc (contactlens): Trong trường hợp khôngmuốn mang kính gọng, không muốn hoặc không có chỉ định mổ, có thể mang kínhtiếp xúc. - Cách 3: Phẫu thuật: Được chỉ định cho những trường hợp vì lí do nghềnghiệp hay lí do gì đó mà không muốn mang kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Hiệnnay phương pháp mổ bằng laser (LASIK) cho kết quả rất tốt.Tuy phương pháp nàychỉ được áp dụng cho trẻ lớn hơn 18 tuổi khi mà độ khúc xạ của trẻ ổn định. D. Dự phòng tật khúc xa chọ trẻ em - Đọc sách phaỉ đủ ánh sáng. Không nên để chói mắt. - Không được ngồi quá gần màn hình tivi, xem tivi quá lâu. - Nên vui chơi giải trí, thể dục ngoài trời haì hoà với việc học tập. - Thức ăn hằng ngày phải đủ dinh dưởng gồm thịt, cá, dầu, các loaị đậu,hoa quả, rau xanh. ...
Tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
5 trang 128 1 0
-
Giáo trình Giáo dục sức khỏe: Phần 1
54 trang 50 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 5 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
21 trang 45 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe: Phần 1
93 trang 42 0 0 -
Thực trạng hoạt động của cộng tác viên dân số tại thành phố Hòa Bình năm 2021
5 trang 42 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 4 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
46 trang 41 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe - Trường trung cấp Tây Sài Gòn
98 trang 40 0 0 -
Kỷ yếu Các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe
220 trang 39 0 0