Can thiệp mạch vành thì đầu trên bệnh nhân ≥ 75 tuổi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 449.17 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Can thiệp mạch vành (CTMV) thì đầu trên bệnh nhân (BN) lớn tuổi cho thấy sự khác biệt về lâm sàng và hiệu quả điều trị so với nhóm trẻ tuổi hơn. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về CTMV trên BN lớn tuổi nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ST chênh lên nhưng số lượng còn ít.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp mạch vành thì đầu trên bệnh nhân ≥ 75 tuổi NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGCan thiệp mạch vành thì đầutrên bệnh nhân ≥ 75 tuổi Nguyễn Đỗ Anh Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí MinhTÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Đặt vấn đề: Can thiệp mạch vành (CTMV) thì NMCT cấp ST chênh lên ở BN lớn tuổi thườngđầu trên bệnh nhân (BN) lớn tuổi cho thấy sự khác có biểu hiện nặng hơn và tỉ lệ tử vong cao hơn sobiệt về lâm sàng và hiệu quả điều trị so với nhóm trẻ với nhóm BN trẻ tuổi. Nghiên cứu sổ bộ Vital Hearttuổi hơn. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về Response cho thấy tỉ lệ BN ≥ 75 tuổi NMCT vớiCTMV trên BN lớn tuổi nhồi máu cơ tim (NMCT) phân độ Killip III, IV cao hơn có ý nghĩa thống kêcấp ST chênh lên nhưng số lượng còn ít. so với nhóm < 75 tuổi (độ III: 1,3% so với 0,1%; độ Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang IV: 8,5% so với 5,1%, p < 0,001) [20]. Tuổi cao là Kết quả: Có 225 trường hợp NMCT cấp ST một yếu tố tiên lượng độc lập nguy cơ tử vong cao ởchênh lên trên BN ≥ 75 tuổi, trong đó giới nữ chiếm BN NMCT, tỉ lệ tử vong nội viện ở nhóm ≥ 75 tuổiưu thế (55,6%), tỉ lệ BN có điểm nguy cơ TIMI qua các nghiên cứu vào khoảng 10 – 13% [7], [6],trung bình và cao chiếm đa số (40% và 33,3%), tỉ [9], [14], [20],[10]. Người cao tuổi thường kèmlệ BN choáng tim trước can thiệp cao hơn (14,2%), theo bệnh nền nặng, triệu chứng lâm sàng khôngbệnh lý thân chung đi kèm thường gặp hơn (6,2%). điển hình, xét nghiệm cận lâm sàng không rõ ràng,Tỉ lệ BN có dòng chảy TIMI 0 - I trước can thiệp không được tiếp cận chăm sóc y tế tích cực, kịp thời,cao (70,7%), tổn thương nhiều nhánh mạch vành do đó BN thường nhập viện muộn, được chẩn đoán(2,1 ± 0,05), giải phẫu mạch vành không thích hợp trễ hay bỏ sót, làm mất đi khoảng thời gian vàng cócho điều trị can thiệp chiếm tỉ lệ cao hơn (3,1%). Tỉ thể thực hiện CTMV thì đầu hiệu quả [4],[5],[11],lệ lệ tử vong nội viện tăng cao so với nhóm trẻ tuổi [12]. Một vấn đề không nhỏ làm bỏ lỡ cơ hội điều(15,6% so với 6,2%; p < 0,001; OR 2,51; KTC 95%: trị CTMV thì đầu vì người nhà lo sợ BN lớn tuổi,1,44 - 4,38). Tỉ lệ tử vong nội viện sau CTMV thì sức chịu đựng kém, khả năng tử vong và biến chứngđầu trên BN choáng tim do NMCT cấp ST chênh cao khi thực hiện các điều trị can thiệp xâm lấnlên ở nhóm BN ≥ 75 tuổi so với nhóm BN 60 – 74 [19]. Ngay cả nhân viên y tế cũng có khuynh hướngtuổi lần lượt là 42,9% so với 40,7%; p=0,88; OR: ít chỉ định các phương pháp điều trị can thiệp xâm0,95; KTC 95%: 0,49-1,86). lấn cấp cứu, giúp tái thông mạch vành so với nhóm Kết luận: Trên bệnh nhân lớn tuổi NMCT BN trẻ tuổi hơn. Khi BN được điều trị xâm lấn, sangcấp ST chênh lên, kể cả khi vào choáng tim cấp, thì thương mạch vành thường lại phức tạp hơn, làmCTMV thì đầu vẫn là chọn lựa ưu tiên hàng đầu vì giảm tỉ lệ thành công của CTMV [3].lợi ích mang lại, bất chấp tuổi tác. Nhiều nghiên cứu phân loại những BN lớn tuổi TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 93 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGnhư nhóm riêng lẻ mà không đánh giá sự khác biệt cứu. Chúng tôi thực hiện CTMV thì đầu cho 492ở nhóm này, đặc biệt là nhóm BN ≥ 75 tuổi [15], BN gồm 218 BN ≥ 75 tuổi, 274 BN từ 60 - 74 tuổi;[16], [17] hoặc bị hạn chế do số lượng BN lớn có 08 BN chỉ chụp mạch vành cấp cứu mà khôngtuổi ít hoặc chỉ là phân tích dưới nhóm rút ra từ các có can thiệp do giải phẫu ĐM vành không phù hợpnghiên cứu khác. Ở Việt Nam đã có một số công cho CTMV.trình nghiên cứu về bệnh cảnh NMCT cấp ngườilớn tuổi nhưng số lượng không nhiều. Do vậy chúngtôi tiến hành nghiên cứu này nhằm nhằm góp phầnlàm rõ hơn về chẩn đoán, điều trị CTMV thì đầu vàtiên lượng BN lớn tuổi bị NMCT cấp ST chênh lêntrong thực tế lâm sàng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả BN ≥ 60 tuổi, nhập Bệnh viện Nhân dânGia Định với chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên,được chụp và CTMV thì đầu trong 12 giờ đầu kểtừ khi khởi phát triệu chứng và trong 18 giờ đầu(nếu có choáng tim) từ tháng 03/2009 đến tháng04/2015. Sơ đồ thực tế tuyển chọn và theo dõi bệnh nhân trongTiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu BN NMCT cấp ST chênh lên được CTMV cứuvãn hoặc được tạo thuận lợi, hoặc CTMV trong 12- Bảng 1. Đặc điểm dân số n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp mạch vành thì đầu trên bệnh nhân ≥ 75 tuổi NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGCan thiệp mạch vành thì đầutrên bệnh nhân ≥ 75 tuổi Nguyễn Đỗ Anh Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí MinhTÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Đặt vấn đề: Can thiệp mạch vành (CTMV) thì NMCT cấp ST chênh lên ở BN lớn tuổi thườngđầu trên bệnh nhân (BN) lớn tuổi cho thấy sự khác có biểu hiện nặng hơn và tỉ lệ tử vong cao hơn sobiệt về lâm sàng và hiệu quả điều trị so với nhóm trẻ với nhóm BN trẻ tuổi. Nghiên cứu sổ bộ Vital Hearttuổi hơn. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về Response cho thấy tỉ lệ BN ≥ 75 tuổi NMCT vớiCTMV trên BN lớn tuổi nhồi máu cơ tim (NMCT) phân độ Killip III, IV cao hơn có ý nghĩa thống kêcấp ST chênh lên nhưng số lượng còn ít. so với nhóm < 75 tuổi (độ III: 1,3% so với 0,1%; độ Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang IV: 8,5% so với 5,1%, p < 0,001) [20]. Tuổi cao là Kết quả: Có 225 trường hợp NMCT cấp ST một yếu tố tiên lượng độc lập nguy cơ tử vong cao ởchênh lên trên BN ≥ 75 tuổi, trong đó giới nữ chiếm BN NMCT, tỉ lệ tử vong nội viện ở nhóm ≥ 75 tuổiưu thế (55,6%), tỉ lệ BN có điểm nguy cơ TIMI qua các nghiên cứu vào khoảng 10 – 13% [7], [6],trung bình và cao chiếm đa số (40% và 33,3%), tỉ [9], [14], [20],[10]. Người cao tuổi thường kèmlệ BN choáng tim trước can thiệp cao hơn (14,2%), theo bệnh nền nặng, triệu chứng lâm sàng khôngbệnh lý thân chung đi kèm thường gặp hơn (6,2%). điển hình, xét nghiệm cận lâm sàng không rõ ràng,Tỉ lệ BN có dòng chảy TIMI 0 - I trước can thiệp không được tiếp cận chăm sóc y tế tích cực, kịp thời,cao (70,7%), tổn thương nhiều nhánh mạch vành do đó BN thường nhập viện muộn, được chẩn đoán(2,1 ± 0,05), giải phẫu mạch vành không thích hợp trễ hay bỏ sót, làm mất đi khoảng thời gian vàng cócho điều trị can thiệp chiếm tỉ lệ cao hơn (3,1%). Tỉ thể thực hiện CTMV thì đầu hiệu quả [4],[5],[11],lệ lệ tử vong nội viện tăng cao so với nhóm trẻ tuổi [12]. Một vấn đề không nhỏ làm bỏ lỡ cơ hội điều(15,6% so với 6,2%; p < 0,001; OR 2,51; KTC 95%: trị CTMV thì đầu vì người nhà lo sợ BN lớn tuổi,1,44 - 4,38). Tỉ lệ tử vong nội viện sau CTMV thì sức chịu đựng kém, khả năng tử vong và biến chứngđầu trên BN choáng tim do NMCT cấp ST chênh cao khi thực hiện các điều trị can thiệp xâm lấnlên ở nhóm BN ≥ 75 tuổi so với nhóm BN 60 – 74 [19]. Ngay cả nhân viên y tế cũng có khuynh hướngtuổi lần lượt là 42,9% so với 40,7%; p=0,88; OR: ít chỉ định các phương pháp điều trị can thiệp xâm0,95; KTC 95%: 0,49-1,86). lấn cấp cứu, giúp tái thông mạch vành so với nhóm Kết luận: Trên bệnh nhân lớn tuổi NMCT BN trẻ tuổi hơn. Khi BN được điều trị xâm lấn, sangcấp ST chênh lên, kể cả khi vào choáng tim cấp, thì thương mạch vành thường lại phức tạp hơn, làmCTMV thì đầu vẫn là chọn lựa ưu tiên hàng đầu vì giảm tỉ lệ thành công của CTMV [3].lợi ích mang lại, bất chấp tuổi tác. Nhiều nghiên cứu phân loại những BN lớn tuổi TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 93 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGnhư nhóm riêng lẻ mà không đánh giá sự khác biệt cứu. Chúng tôi thực hiện CTMV thì đầu cho 492ở nhóm này, đặc biệt là nhóm BN ≥ 75 tuổi [15], BN gồm 218 BN ≥ 75 tuổi, 274 BN từ 60 - 74 tuổi;[16], [17] hoặc bị hạn chế do số lượng BN lớn có 08 BN chỉ chụp mạch vành cấp cứu mà khôngtuổi ít hoặc chỉ là phân tích dưới nhóm rút ra từ các có can thiệp do giải phẫu ĐM vành không phù hợpnghiên cứu khác. Ở Việt Nam đã có một số công cho CTMV.trình nghiên cứu về bệnh cảnh NMCT cấp ngườilớn tuổi nhưng số lượng không nhiều. Do vậy chúngtôi tiến hành nghiên cứu này nhằm nhằm góp phầnlàm rõ hơn về chẩn đoán, điều trị CTMV thì đầu vàtiên lượng BN lớn tuổi bị NMCT cấp ST chênh lêntrong thực tế lâm sàng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả BN ≥ 60 tuổi, nhập Bệnh viện Nhân dânGia Định với chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên,được chụp và CTMV thì đầu trong 12 giờ đầu kểtừ khi khởi phát triệu chứng và trong 18 giờ đầu(nếu có choáng tim) từ tháng 03/2009 đến tháng04/2015. Sơ đồ thực tế tuyển chọn và theo dõi bệnh nhân trongTiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu BN NMCT cấp ST chênh lên được CTMV cứuvãn hoặc được tạo thuận lợi, hoặc CTMV trong 12- Bảng 1. Đặc điểm dân số n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Can thiệp mạch vành Nhồi máu cơ tim Choáng tim cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
8 trang 157 0 0