![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Can thiệp nội mạch thuyên tắc trong điều trị bướu thận dạng AML
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 385.83 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bướu cơ mỡ mạch máu là bướu lành tính ở thận. Thuyên tắc động mạch nuôi bướu được tiến hành trên những bệnh nhân có triệu chứng hoặc để phòng ngừa xuất huyết. Mục đích của nghiên cứu là để mô tả và đánh giá một phương pháp can thiệp nút mạch sử dụng keo n-butyl cyanoacrylate (NBCA) và hạt polyphosphazene microspheres.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch thuyên tắc trong điều trị bướu thận dạng AMLNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 CAN THIỆP NỘI MẠCH THUYÊN TẮC TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN DẠNG AML Nguyễn Ngọc Thái**, Đỗ Anh Toàn**, Nguyễn Tuấn Vinh*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*, Đặng Đình Hoan*, Nguyễn Tiến Đệ*, Nguyễn Xuân Huy*, Đỗ Hoàng Dũng*, Phan Thành Thống*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bướu cơ mỡ mạch máu là bướu lành tính ở thận. Thuyên tắc động mạch nuôi bướu được tiếnhành trên những bệnh nhân có triệu chứng hoặc để phòng ngừa xuất huyết. Mục đích của nghiên cứu là để mô tảvà đánh giá một phương pháp can thiệp nút mạch sử dụng keo n-butyl cyanoacrylate (NBCA) và hạtpolyphosphazene microspheres. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Từ 07/2015 đến 05/2017 có 18 trường hợp (TH) được thực hiện.Thông tin được thu thập qua bệnh án nghiên cứu. Các TH đều được siêu âm và chụp CTscan để đánh giá kíchthước trước và sau can thiệp. Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Trong thời gian từ 07/2015 đến 05/2017, có 18 TH AML có chỉ định can thiệp. Tuổi trung bình 50± 4,9 (26-67), bao gồm 02 nam, 16 nữ. Chúng tôi đã điều trị thành công cho 17/18 (TH) (94,4%). Một TH cầnthuyên tắc lại trong thời gian theo dõi bởi vì bệnh nhân tiểu máu dai dẳng. Kích thước trung bình của bướu AMLlà 7,32 ± 6,2 cm (nhỏ nhất là 4 cm, lớn nhất là 16 cm). Các biến chứng nhẹ (hội chứng sau thuyên tắc). 14 bệnhnhân được điều trị bằng biện pháp bảo tồn, có 01 TH tiểu máu kéo dài cần can thiệp lần 2 và 03 TH viêm thận -bể thận. Mức giảm kích thước bướu AML trung bình sau 03 tháng là 2,29 ± 2,3 (giảm 31,3%). Kết luận: Thuyên tắc mạch trong điều trị AML sử dụng keo NCBA và Embosphere là hiệu quả và an toàn.Điều trị dự phòng cũng như trong trường hợp cấp cứu, giảm đáng kể kích thước khối u trong thời gian theo dõi. Từ khóa: Bướu cơ mỡ mạch máu, thuyên tắc động mạch, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).ABSTRACT ENDOVASCULAR EMBOLIZATION OF SYMPTOMATIC AND ASYMPTOMATIC RENAL ANGIOMYOLIPOMAS Nguyen Ngoc Thai, Do Anh Toan, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Dang Dinh Hoan, Nguyen Tien Đe, Nguyen Xuan Huy, Do Hoang Dung, Phan Thanh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 310 - 316 Introduction Angiomyolipoma (AML) is the most common benign renal tumor. Treatment should beconsidered for symptomatic patients or for those at risk for complications. This study reports our single-centerexperience with the use of selective arterial embolization (SAE) in the management of symptomatic andasymptomatic renal AML. The aim of the study was to describe and evaluate a novel method of endovascularembolization of varicoceles using n-butyl cyanoacrylate (NBCA) glue and polyphosphazene microspheres. Material and Methods: All demographic and imaging data, medical records, angiographic features,outpatient charts and follow-up visits of patients who underwent prophylactic or emergency SAE for AMLbetween July 2015 and May 2017 were reviewed. Tumor size and treatment outcomes were assessed at baselineand after the procedure during follow-up. Computed tomography (CT), magnetic resonance imaging (MRI) orultrasonography was used to evaluate AML shrinkage. Renal function was measured pre- and post-procedure. *Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM **Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Ngọc Thái ĐT: 0947837378 Email : dr.nguyenngocthai@gmail.com310 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Results: 18 cases age averaged 50 ± 4.9 (26-67). We have successfully treated 17/18 cases (TH) (94.4%).One case needed re-embolization during follow-up because of persistance hematuria. The median size of AMLtumor was 7.32 ± 6.2 cm (rage from 4 cm to 16 cm). Minor complications (14 post-embolization syndrome)affected 14 patients treated with conservative therapy (n = 14) with persistent hematuria (n = 01) requiring asecond intervention and pyelo-nephritis (n = 03). The mean reduction in AML tumor size after 3 months was 2.29± 2.3 (31.3% reduction) Conclusion: SAE is a safe and effective technique to manage renal AML as a preventive treatment as well asin emergency setting, with signifcant reduction in tumor size during follow-up. Key words: AML, embolization, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).ĐẶT VẤN ĐỀ không có mỡ, có xu hướng lớn lên và gây ra triệu chứng trong phần lớn trường hợp. Angiomyolipoma (AML) là u lành tính Vì l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch thuyên tắc trong điều trị bướu thận dạng AMLNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 CAN THIỆP NỘI MẠCH THUYÊN TẮC TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN DẠNG AML Nguyễn Ngọc Thái**, Đỗ Anh Toàn**, Nguyễn Tuấn Vinh*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*, Đặng Đình Hoan*, Nguyễn Tiến Đệ*, Nguyễn Xuân Huy*, Đỗ Hoàng Dũng*, Phan Thành Thống*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bướu cơ mỡ mạch máu là bướu lành tính ở thận. Thuyên tắc động mạch nuôi bướu được tiếnhành trên những bệnh nhân có triệu chứng hoặc để phòng ngừa xuất huyết. Mục đích của nghiên cứu là để mô tảvà đánh giá một phương pháp can thiệp nút mạch sử dụng keo n-butyl cyanoacrylate (NBCA) và hạtpolyphosphazene microspheres. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Từ 07/2015 đến 05/2017 có 18 trường hợp (TH) được thực hiện.Thông tin được thu thập qua bệnh án nghiên cứu. Các TH đều được siêu âm và chụp CTscan để đánh giá kíchthước trước và sau can thiệp. Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Trong thời gian từ 07/2015 đến 05/2017, có 18 TH AML có chỉ định can thiệp. Tuổi trung bình 50± 4,9 (26-67), bao gồm 02 nam, 16 nữ. Chúng tôi đã điều trị thành công cho 17/18 (TH) (94,4%). Một TH cầnthuyên tắc lại trong thời gian theo dõi bởi vì bệnh nhân tiểu máu dai dẳng. Kích thước trung bình của bướu AMLlà 7,32 ± 6,2 cm (nhỏ nhất là 4 cm, lớn nhất là 16 cm). Các biến chứng nhẹ (hội chứng sau thuyên tắc). 14 bệnhnhân được điều trị bằng biện pháp bảo tồn, có 01 TH tiểu máu kéo dài cần can thiệp lần 2 và 03 TH viêm thận -bể thận. Mức giảm kích thước bướu AML trung bình sau 03 tháng là 2,29 ± 2,3 (giảm 31,3%). Kết luận: Thuyên tắc mạch trong điều trị AML sử dụng keo NCBA và Embosphere là hiệu quả và an toàn.Điều trị dự phòng cũng như trong trường hợp cấp cứu, giảm đáng kể kích thước khối u trong thời gian theo dõi. Từ khóa: Bướu cơ mỡ mạch máu, thuyên tắc động mạch, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).ABSTRACT ENDOVASCULAR EMBOLIZATION OF SYMPTOMATIC AND ASYMPTOMATIC RENAL ANGIOMYOLIPOMAS Nguyen Ngoc Thai, Do Anh Toan, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Dang Dinh Hoan, Nguyen Tien Đe, Nguyen Xuan Huy, Do Hoang Dung, Phan Thanh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 310 - 316 Introduction Angiomyolipoma (AML) is the most common benign renal tumor. Treatment should beconsidered for symptomatic patients or for those at risk for complications. This study reports our single-centerexperience with the use of selective arterial embolization (SAE) in the management of symptomatic andasymptomatic renal AML. The aim of the study was to describe and evaluate a novel method of endovascularembolization of varicoceles using n-butyl cyanoacrylate (NBCA) glue and polyphosphazene microspheres. Material and Methods: All demographic and imaging data, medical records, angiographic features,outpatient charts and follow-up visits of patients who underwent prophylactic or emergency SAE for AMLbetween July 2015 and May 2017 were reviewed. Tumor size and treatment outcomes were assessed at baselineand after the procedure during follow-up. Computed tomography (CT), magnetic resonance imaging (MRI) orultrasonography was used to evaluate AML shrinkage. Renal function was measured pre- and post-procedure. *Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM **Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Ngọc Thái ĐT: 0947837378 Email : dr.nguyenngocthai@gmail.com310 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Results: 18 cases age averaged 50 ± 4.9 (26-67). We have successfully treated 17/18 cases (TH) (94.4%).One case needed re-embolization during follow-up because of persistance hematuria. The median size of AMLtumor was 7.32 ± 6.2 cm (rage from 4 cm to 16 cm). Minor complications (14 post-embolization syndrome)affected 14 patients treated with conservative therapy (n = 14) with persistent hematuria (n = 01) requiring asecond intervention and pyelo-nephritis (n = 03). The mean reduction in AML tumor size after 3 months was 2.29± 2.3 (31.3% reduction) Conclusion: SAE is a safe and effective technique to manage renal AML as a preventive treatment as well asin emergency setting, with signifcant reduction in tumor size during follow-up. Key words: AML, embolization, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).ĐẶT VẤN ĐỀ không có mỡ, có xu hướng lớn lên và gây ra triệu chứng trong phần lớn trường hợp. Angiomyolipoma (AML) là u lành tính Vì l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Bướu cơ mỡ mạch máu Thuyên tắc động mạch N-butyl cyanoacrylate Phòng ngừa xuất huyếtTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 190 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0