Danh mục

Cảnh báo từ các bệnh lý mạch máu não (Kỳ I)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 176.64 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tai biến mạch máu não thường xuất hiện vào những năm giữa và cuối của đời người. Thiếu máu cục bộ và nhồi máu chiếm 85-90% các trường hợp bị tai biến mạch máu não ở các nước phương Tây, trong khi xuất huyết não chỉ chiếm 10-15%. Trong khi ở châu Á có tỷ lệ bệnh nhân bị xuất huyết não lớn hơn. Tỷ lệmắc và tử vong do tai biến mạch máu não có thể giảm đi nếu biết và điều trị tốt hơn các bệnh tim và động mạch trong đó có tăng huyết áp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảnh báo từ các bệnh lý mạch máu não (Kỳ I) Cảnh báo từ các bệnh lý mạch máu não (Kỳ I) Viêm nội tâm mạc cũng là nguyên nhân dẫn đến hình thành các cục máu đông gây tắc mạch não. Kỳ 1: Thuyên tắc mạch não do tim Tai biến mạch máu não thường xuất hiện vào những năm giữa và cuối củađời người. Thiếu máu cục bộ và nhồi máu chiếm 85-90% các trường hợp bị taibiến mạch máu não ở các nước phương Tây, trong khi xuất huyết não chỉ chiếm10-15%. Trong khi ở châu Á có tỷ lệ bệnh nhân bị xuất huyết não lớn hơn. Tỷ lệmắc và tử vong do tai biến mạch máu não có thể giảm đi nếu biết và điều trị tốthơn các bệnh tim và động mạch trong đó có tăng huyết áp. Thuyên tắc mạch não do tim chiếm khoảng 15% các nguyên nhân gây độtqụy. Đột qụy có nguyên nhân là bệnh tim mạch chủ yếu là do cục huyết khối hìnhthành trên các thành tâm nhĩ hoặc tâm thất hoặc ở các van tim bên trái. Vì một lýdo nào đó các cục huyết khối trong tim tách ra và di chuyển theo dòng máu và làmtắc nghẽn tuần hoàn động mạch. Các bệnh lý ở tim là nguyên nhân phổ biến Các nguyên nhân phổ biến nhất của đột qụy thuyên tắc mạch não do tim làrối loạn nhịp tim (rung nhĩ, hội chứng nút xoang bệnh lý), bệnh động mạch vành(nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), bệnh thấp tim (hẹp van hai lá cóhoặc không có rung nhĩ kèm theo), bệnh cơ tim giãn, van tim nhân tạo, u nhày nhĩtrái, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn... Bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ bị đột qụy hằng năm khoảng 5%. Nguyênnhân là do cục huyết khối hình thành trong tâm nhĩ hay tiểu nhĩ trái rồi trôi theodòng máu gây nghẽn mạch. Nguy cơ này thay đổi tùy theo sự hiện diện của một sốyếu tố nguy cơ khác như lớn tuổi, tăng huyết áp, chức năng thất trái giảm, tiền sửđã bị thuyên tắc mạch do tim và đái tháo đường. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây sùi các lá van tim và nội tâm mạc.Chính các mảnh sùi này trôi đi theo dòng máu sẽ gây thuyên tắc mạch. Những ổnhồi máu có thể nhỏ hoặc lớn, đặc biệt những mảnh sùi này có mang theo các vikhuẩn do vậy có thể gây áp-xe não, phình mạch hình nấm và chảy máu trong não. Hậu quả nghiêm trọng do thuyên tắc mạch Nhồi máu não có thể kèm hoặc không kèm theo chảy máu. Sung huyếtmạch máu với các mức độ khác nhau thường thấy trong mọi nhồi máu, nhưngchảy máu kèm theo thì thường gặp trong nhồi máu do thuyên tắc mạch. Vì các vậtgây nghẽn mạch di chuyển và tan ra nên sự tái tuần hoàn trong não bị nhồi máu cóthể gây ra xuất huyết đốm. Đôi khi lượng máu rỉ vào vùng nhồi máu đủ để thấyđược nhồi máu xuất huyết trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não. Xuất huyết nãothứ phát sau nhồi máu não xảy ra điển hình từ 12-36 giờ sau khi bị nghẽn mạch vàthường không có triệu chứng gì. Việc chảy máu vào vùng nhồi máu hầu như baogiờ cũng làm cho tình trạng lâm sàng tồi đi. Điều này thường xảy ra khi thân củađộng mạch não giữa bị tắc nghẽn gây ra một nhồi máu lớn. Nhồi máu não bao giờ cũng có phù não kèm theo. Trong những nhồi máulớn thì phù não nhiều chèn ép các mô kế cận và góp phần làm nặng thêm thiếumáu cục bộ, làm tăng áp xuất nội sọ có thể đẩy các thành phần của não từ ngăn nộisọ này sang ngăn nội sọ khác gây tụt não. Đột qụy do thuyên tắc mạch não thường đột ngột gây thiếu hụt thần kinhkhu trú tối đa ngay khi khởi phát. Có khoảng 3-5% bệnh nhân có thể biểu hiện cogiật vào thời điểm xảy ra đột qụy. Tương tự cũng có khoảng 3-5% bệnh nhân sẽ cóbiểu hiện cơn động kinh từ 6-18 tháng sau đột qụy. Nhiều trường hợp bệnh nhânlớn tuổi bị động kinh tự phát có thể đó là hậu quả của những đợt nhồi máu não yênlặng. Cần thực hiện các biện pháp chẩn đoán hiện đại Mặc dù chụp cắt lớp vi tính sớm thường không thấy hình ảnh nhồi máu nãotrong nhiều giờ sau đột qụy do thuyên tắc mạch, song nó loại trừ chảy máu não.Về sau, chụp cắt lớp vi tính cho biết vị trí và mức độ của nhồi máu và có thể nghĩnhiều đến thuyên tắc mạch não khi thấy hình ảnh nhồi máu xuất huyết hoặc nhồimáu đa ổ. Trong những trường hợp không rõ ràng cần chụp cộng hưởng từ làphương pháp nhạy nhất trong phát hiện nhồi máu do thuyên tắc mạch. Cần kiểm tra hệ thống tim mạch một cách cẩn thận khi có nghi ngờ nhồimáu não do thuyên tắc mạch, kể cả những bệnh nhân trẻ và những người có bệnhsử tim mạch, các nhồi máu nhiều ổ hoặc nhồi máu xuất huyết, hoặc các cơn độngkinh khi khởi phát. Theo dõi điện tâm đồ liên tục có thể phát hiện những rối loạnnhịp tim từng lúc. Siêu âm tim có thể phát hiện các bệnh van tim, cục huyết khốihay khối u trong tim và chức năng co bóp của tim. Biện pháp điều trị Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do thuyên tắc mạch bao gồm xử trí độtqụy trong cả pha cấp tính và mạn tính, và ngăn chặn các nguy cơ nghẽn mạch sauđó. Hầu hết các bệnh tim đều gắn liền với nguy cơ gia tăng đột qụy, và liệu phápquan trọng nhất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: