CẤP CỨU CHẤN THƯƠN G TAI MŨI HỌNG
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.38 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CẤ P CỨ U CHẤ N T HƯƠN G TA I MŨI H Ọ NG1. Đặc điểm chung của chấn thương Tai Mũi Họng. 1.1. Đặc điểm về giải phẫu. - Thành của cơ quan Tai Mũi Họng dễ vỡ, rạn, thủng hay xẹp, bật từng mảnh như: mảnh xương xoang, mảnh sụn, cơ do vết thương rất phức tạp. - Niêm mạc: biểu mô trụ đơn có lông chuyển. Rất dễ bị bóc tách, viêm, hoại tử vì vậy khi niêm mạc không sống được nên bóc bỏ đi. - Da: dễ bị dập nát, bóc từng mảng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẤP CỨU CHẤN THƯƠN G TAI MŨI HỌNG CẤ P CỨ U CHẤ N T HƯƠN G TA I MŨI H Ọ NG1. Đặc điểm chung của chấn thương Tai Mũi Họng.1.1. Đặc điểm về giải phẫu.- Thành của cơ quan Tai Mũi Họng dễ vỡ, rạn, thủng hay xẹp, bật từng mảnh như: mảnh xươngxoang, mảnh sụn, cơ do vết thương rất phức tạp.- Niêm mạc: biểu mô trụ đơn có lông chuyển. Rất dễ bị bóc tách, viêm, hoại tử vì vậy khi niêmmạc không sống được nên bóc bỏ đi.- Da: dễ bị dập nát, bóc từng mảng và da vùng Tai Mũi Họng dễ bị co lại.- Các hốc Tai Mũi Họng thông với nhau nên khi bị thương dễ nhiễm khuẩn lan từ hốc này sanghốc khác thí dụ như : xoang trán dễ bị viêm khi bị viêm mũi. Mặt khác vết thương xoang trán làvết thương kín và dễ chứa dị vật như đạn, đá, đất...- Vị trí Tai Mũi Họng gần các cơ quan quan trọng: màng não, não, mê đạo, các dây thần kinh,mạch máu lớn.1.2. Đặc điểm về sinh lý:- Dễ choáng vì gần sọ não.- Phải cấp cứu khẩn trương do ngạt thở, chảy máu.- Các cơ quan Tai Mũi Họng có chức năng sinh l{ tế nhị: nghe, ngửi, nói, vì vậy khi xử trí sơcứu hoặc phẫu thuật phải hết sức chú ý tới chức năng, cố phục hồi một cách tối đa.- Vấn đề thẩm mỹ được hết sức chú trọng vì ảnh hưởng không nhỏ tới tâm tư tình cảmcủa bệnh nhân sau này.1.3. Hướng xử trí chấn thương Tai Mũi H ọng:Phải giải quyết 3 mặt sau:- Tính mạng.- Chức năng.- Thẩm mỹ.2. H ướng xử trí chấn thương tai:Bao gồm:- Chấn thương do h ỏa khí, do vật cứng đụng dập (tai nạn giao thông, tai nạn lao động) doáp lực, do sức nén, do tăng áp hoặc giảm áp đột ngột.- Chấn thương âm thanh k o dài (ch ỉ gây những tổn thương vi thể ở loa đạo).2.1. Vỡ xương đá.Đặc điểm.- Xương đá nằm sâu trong hộp sọ nên thường là chấn thương kín, nhưng có thể thông với bênngoài qua hòm nhĩ.- Chấn thương vỡ xương đá nguy hiểm vì các biến chứng của tai và có thể gây ra như: viêmmàng não sau nhiều năm vì đường vỡ xương chỉ có tổ chức xơ hàn gắn lại chứ không phải là canxương vì xương đá không có tạo cốt bào.- Trước một chấn thương vỡ xương đá, trước tiên cần khám thần kinh sọ não để phát hiện ổmáu tụ ngoài màng cứng. Các di chứng vỡ xương đá và chấn thương sọ não đối với tai kháphức tạp, không chỉ chức năng thính giác, thăng bằng mà cả về tâm lý, thần kinh giao cảm.Nguyên nhân.- Do bị ngã, tai nạn xe, tai nạn lao động, bị giập đầu vào tường, máy...- Do bị đánh bằng vật cứng vào vùng chẩm, thái dương, có khi kèm theo vỡ hộp sọ.Triệu chứng:- Chảy máu tai: Máu rỉ hoặc đọng ở ống tai ngoài, máu màu đỏ, đông thành cục gặp trong vỡdọc.- Chảy dịch não tủy: Dịch trong chảy nhiều, rỉ hay rỏ giọt từ trong sâu ống tai, trong hòm tai, cóthể kéo dài 5-7 ngày, không tự cầm. Có thể chảy dịch não tuỷ lẫn máu, dịch màu hồng saunhạtmàu dần. Gặp trong vỡ ngang và vỡ chéo. Nếu nghi ngờ đem dịch thử, nếu có glucose là dịchnão tủy.- Nghe kém thể tiếp âm do tổn thương loa đạo, nếu nghe kém hỗn hợp giảm dần là do chấnđộng mê nhĩ: kèm theo nghe k m có ù tai.- Chóng mặt: có thể dữ dội, kèm theo mất thăng bằng có rung g iật nhãn cầu.- Khám tai và vùng chũm có thể thấy: vết bầm tím vùng chũm, xuất hiện vài ngày sau chấnthương phải nghĩ tới có vỡ đường chéo. Ống tai bị rách da, chảy máu, màng nhĩ phồng, có màutím xanh do máu chảy đọng trong thùng tai, nghĩ tới có vỡ dọc. Ống tai bị rách da, chảy máugặp trong vỡ chéo và vỡ dọc.- Liệt mặt ngoại biên rõ rệt gặp trong vỡ ngang hoặc bán liệt gặp trong vỡ chéo.Chẩn đoán.- Tìm hiểu cơ chế chấn thương.Hoàn cảnh bị chấn thương như do ngã, b ị đánh...Nơi bị chấn thương, trên hộp sọ vùng thái dương, chẩm, chũm...- Các triệu chứng lâm sàng tuz thuộc đường vỡ xương đá.- Khi nghi ngờ có vỡ ngang hoặc vỡ chéo cần:Chọc dò dịch não tủy: nước não tủy màu hồng, soi có nhiều hồng cầu là do rách màng não.Chụp X-Q theo tư thế Stenver hay Chaussé III (ngày nay có C.T.Scan) có thể thấy đường vỡ rạn ởxương đá.Lưu {: Sau chấn thương xuất hiện các triệu chứng như: nghe k m thể hỗn hợp, chóng mặt mứcđộ vừa, nhẹ rồi giảm dần, không có tổn thương thực thể ở tai, xương chũm, không chảymáu hoặc chảy dịch não tủy, nghĩ tới chấn động mê nhĩ.Tiến triển và biến chứng.- Chấn động mê nhĩ: có thể khỏi sau khi nghỉ ngơi, chống viêm nhiễm.- Vỡ xương đá không chảy dịch não tủy: có thể tự khỏi. Nếu có rách, tổn thương màng nhĩ dễ bịviêm tai giữa, viêm xương chũm.- Vỡ xương đá có chảy dịch não tủy: dễ đưa đến viêm màng não mủ toả lan. Với đường vỡngang qua ống tai trong, mê nhĩ gây nghe k m tiếp âm và liệt mặt thường không hồi phục.Điều trị.- Chảy máu ra tai: lau sạch ống tai rồi đặt bấc kháng sinh.- Chảy nước não tuỷ ra tai (có khi ra mũi họng): lau sạch ống tai rồi đặt bấc kháng sinh, băng kínvô khuẩn. Tránh gây nhiễm khuẩn từ ngoài vào.- Dùng kháng sinh ch ống viêm màng não, theo dõi dịch não tủy.- Nếu có viêm xương chũm cần mổ xương chũm.- Nếu có viêm mê nhĩ cần khoan và dẫn lưu mê nhĩ.2.2. Chấn thương do sức ép.Nguyên nhân.- Do sóng nổ (bom, lựu đạn, pháo ...).- Tổn thương tai giữa: rách màng nhĩ, lệch khớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẤP CỨU CHẤN THƯƠN G TAI MŨI HỌNG CẤ P CỨ U CHẤ N T HƯƠN G TA I MŨI H Ọ NG1. Đặc điểm chung của chấn thương Tai Mũi Họng.1.1. Đặc điểm về giải phẫu.- Thành của cơ quan Tai Mũi Họng dễ vỡ, rạn, thủng hay xẹp, bật từng mảnh như: mảnh xươngxoang, mảnh sụn, cơ do vết thương rất phức tạp.- Niêm mạc: biểu mô trụ đơn có lông chuyển. Rất dễ bị bóc tách, viêm, hoại tử vì vậy khi niêmmạc không sống được nên bóc bỏ đi.- Da: dễ bị dập nát, bóc từng mảng và da vùng Tai Mũi Họng dễ bị co lại.- Các hốc Tai Mũi Họng thông với nhau nên khi bị thương dễ nhiễm khuẩn lan từ hốc này sanghốc khác thí dụ như : xoang trán dễ bị viêm khi bị viêm mũi. Mặt khác vết thương xoang trán làvết thương kín và dễ chứa dị vật như đạn, đá, đất...- Vị trí Tai Mũi Họng gần các cơ quan quan trọng: màng não, não, mê đạo, các dây thần kinh,mạch máu lớn.1.2. Đặc điểm về sinh lý:- Dễ choáng vì gần sọ não.- Phải cấp cứu khẩn trương do ngạt thở, chảy máu.- Các cơ quan Tai Mũi Họng có chức năng sinh l{ tế nhị: nghe, ngửi, nói, vì vậy khi xử trí sơcứu hoặc phẫu thuật phải hết sức chú ý tới chức năng, cố phục hồi một cách tối đa.- Vấn đề thẩm mỹ được hết sức chú trọng vì ảnh hưởng không nhỏ tới tâm tư tình cảmcủa bệnh nhân sau này.1.3. Hướng xử trí chấn thương Tai Mũi H ọng:Phải giải quyết 3 mặt sau:- Tính mạng.- Chức năng.- Thẩm mỹ.2. H ướng xử trí chấn thương tai:Bao gồm:- Chấn thương do h ỏa khí, do vật cứng đụng dập (tai nạn giao thông, tai nạn lao động) doáp lực, do sức nén, do tăng áp hoặc giảm áp đột ngột.- Chấn thương âm thanh k o dài (ch ỉ gây những tổn thương vi thể ở loa đạo).2.1. Vỡ xương đá.Đặc điểm.- Xương đá nằm sâu trong hộp sọ nên thường là chấn thương kín, nhưng có thể thông với bênngoài qua hòm nhĩ.- Chấn thương vỡ xương đá nguy hiểm vì các biến chứng của tai và có thể gây ra như: viêmmàng não sau nhiều năm vì đường vỡ xương chỉ có tổ chức xơ hàn gắn lại chứ không phải là canxương vì xương đá không có tạo cốt bào.- Trước một chấn thương vỡ xương đá, trước tiên cần khám thần kinh sọ não để phát hiện ổmáu tụ ngoài màng cứng. Các di chứng vỡ xương đá và chấn thương sọ não đối với tai kháphức tạp, không chỉ chức năng thính giác, thăng bằng mà cả về tâm lý, thần kinh giao cảm.Nguyên nhân.- Do bị ngã, tai nạn xe, tai nạn lao động, bị giập đầu vào tường, máy...- Do bị đánh bằng vật cứng vào vùng chẩm, thái dương, có khi kèm theo vỡ hộp sọ.Triệu chứng:- Chảy máu tai: Máu rỉ hoặc đọng ở ống tai ngoài, máu màu đỏ, đông thành cục gặp trong vỡdọc.- Chảy dịch não tủy: Dịch trong chảy nhiều, rỉ hay rỏ giọt từ trong sâu ống tai, trong hòm tai, cóthể kéo dài 5-7 ngày, không tự cầm. Có thể chảy dịch não tuỷ lẫn máu, dịch màu hồng saunhạtmàu dần. Gặp trong vỡ ngang và vỡ chéo. Nếu nghi ngờ đem dịch thử, nếu có glucose là dịchnão tủy.- Nghe kém thể tiếp âm do tổn thương loa đạo, nếu nghe kém hỗn hợp giảm dần là do chấnđộng mê nhĩ: kèm theo nghe k m có ù tai.- Chóng mặt: có thể dữ dội, kèm theo mất thăng bằng có rung g iật nhãn cầu.- Khám tai và vùng chũm có thể thấy: vết bầm tím vùng chũm, xuất hiện vài ngày sau chấnthương phải nghĩ tới có vỡ đường chéo. Ống tai bị rách da, chảy máu, màng nhĩ phồng, có màutím xanh do máu chảy đọng trong thùng tai, nghĩ tới có vỡ dọc. Ống tai bị rách da, chảy máugặp trong vỡ chéo và vỡ dọc.- Liệt mặt ngoại biên rõ rệt gặp trong vỡ ngang hoặc bán liệt gặp trong vỡ chéo.Chẩn đoán.- Tìm hiểu cơ chế chấn thương.Hoàn cảnh bị chấn thương như do ngã, b ị đánh...Nơi bị chấn thương, trên hộp sọ vùng thái dương, chẩm, chũm...- Các triệu chứng lâm sàng tuz thuộc đường vỡ xương đá.- Khi nghi ngờ có vỡ ngang hoặc vỡ chéo cần:Chọc dò dịch não tủy: nước não tủy màu hồng, soi có nhiều hồng cầu là do rách màng não.Chụp X-Q theo tư thế Stenver hay Chaussé III (ngày nay có C.T.Scan) có thể thấy đường vỡ rạn ởxương đá.Lưu {: Sau chấn thương xuất hiện các triệu chứng như: nghe k m thể hỗn hợp, chóng mặt mứcđộ vừa, nhẹ rồi giảm dần, không có tổn thương thực thể ở tai, xương chũm, không chảymáu hoặc chảy dịch não tủy, nghĩ tới chấn động mê nhĩ.Tiến triển và biến chứng.- Chấn động mê nhĩ: có thể khỏi sau khi nghỉ ngơi, chống viêm nhiễm.- Vỡ xương đá không chảy dịch não tủy: có thể tự khỏi. Nếu có rách, tổn thương màng nhĩ dễ bịviêm tai giữa, viêm xương chũm.- Vỡ xương đá có chảy dịch não tủy: dễ đưa đến viêm màng não mủ toả lan. Với đường vỡngang qua ống tai trong, mê nhĩ gây nghe k m tiếp âm và liệt mặt thường không hồi phục.Điều trị.- Chảy máu ra tai: lau sạch ống tai rồi đặt bấc kháng sinh.- Chảy nước não tuỷ ra tai (có khi ra mũi họng): lau sạch ống tai rồi đặt bấc kháng sinh, băng kínvô khuẩn. Tránh gây nhiễm khuẩn từ ngoài vào.- Dùng kháng sinh ch ống viêm màng não, theo dõi dịch não tủy.- Nếu có viêm xương chũm cần mổ xương chũm.- Nếu có viêm mê nhĩ cần khoan và dẫn lưu mê nhĩ.2.2. Chấn thương do sức ép.Nguyên nhân.- Do sóng nổ (bom, lựu đạn, pháo ...).- Tổn thương tai giữa: rách màng nhĩ, lệch khớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tai mũi họng tài liệu y hoc bài giảng y học giáo trình y học đề cương y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0