Thông tin tài liệu:
Mục đích mổ: - Lấy dị vật. - Giải toả các nguyên nhân gây chèn ép như: máu cục, dị vật, xương dập nát. - Đề phòng và điều trị nhiễm khuẩn.Phương pháp mổ. - Nếu mảnh đạn ở trong ống tai ® rạch đường sau tai, đi sau ra trước. - Vết thương tai giữa: Phẫu thuật vùng tai xương chũm dẫn lưu.- Vết thương xương đá: Mở rộng lấy hết dị vật đề phòng biến chứng mê đạo.- Ở xương chũm: Mổ xương chũm.Chú ý: Có trường hợp vết thương gây chảy máu do thương tổn thành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG TAI MŨI HỌNG (Kỳ 3) CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG TAI MŨI HỌNG (Kỳ 3) Mục đích mổ: - Lấy dị vật. - Giải toả các nguyên nhân gây chèn ép như: máu cục, dị vật, xương dậpnát. - Đề phòng và điều trị nhiễm khuẩn. Phương pháp mổ. - Nếu mảnh đạn ở trong ống tai ® rạch đường sau tai, đi sau ra trước. - Vết thương tai giữa: Phẫu thuật vùng tai xương chũm dẫn lưu. - Vết thương xương đá: Mở rộng lấy hết dị vật đề phòng biến chứng mêđạo. - Ở xương chũm: Mổ xương chũm. Chú ý: Có trường hợp vết thương gây chảy máu do thương tổn thành độngmạch lớn. Hoặc mảnh đạn cắm vào xoang tĩnh mạch bên, khi xử trí lấy mảnh đạnsẽ chảy máu ồ ạt. 2.3.3. Biến chứng. - Ảnh hưởng tới chức năng nghe: điếc dẫn truyền hoặc điếc tiếp nhậnkhông hồi phục. - Biến dạng vành tai, ống tai. - Khớp thái dương hàm dính lại. - Liệt dây thần kinh. 3. Chấn thương mũi. 3.1. Nguyên nhân. - Tai nạn: thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thể thao. - Bị đánh: với vật cứng như gậy, gạch, bị đấm vào mũi. - Do hoả khí: mảnh bom, mảnh đạn bắn vào. 3.2. Triệu chứng. Cơ năng: Chảy máu mũi bao giờ cũng gặp nặng hoặc nhẹ tuỳ theo tính chấtcủa tổn thương (chảy máu ra mũi trước, chảy máu ra mũi sau xuống họng). Khám: - Biến dạng mũi: thường gặp ở sống mũi hay gốc mũi, có thể tháp mũi bịsập, bị vẹo sang một bên, gãy kín hoặc gãy hở. - Lúc mới chấn thương, do phù nề bầm tím có khi không tìm thấy di lệch,vài ngày phải kiểm tra lại. - Ở trẻ em chấn thương làm vỡ mũi, hay bị coi thường sẽ để lại những dichứng xấu về thẩm mỹ và chức năng. - Lực chạm thương từ phía bên có thể làm vẹo mũi. Lực chạm thươnghướng trước-sau làm vỡ xương chính mũi và vách ngăn, làm tẹt và lệch mũi. - Sờ nắn vùng chấn thương tìm điểm đau nhói, di lệch bất thường củaxương chính của mũi. - Soi mũi trước quan sát tìm điểm chảy máu hay di lệch của vách ngăn, tổnthương của các xương xoăn. Chú ý: sau khi bị chấn thương vài giờ, vết thương vùng mặt thường bầmtím phù nề nên khó đánh giá được tổn thương. X-quang: Sọ nghiêng và Blondeau: sẽ nhìn thấy tổn thương xương chínhmũi. 3.3. Chẩn đoán: Dựa vào thăm khám và X-Q. 3.4.Hướng xử trí: - Chảy máu mũi: cầm máu bằng đặt bấc mũi trước hoặc đặt bấc mũi sau.Nếu vẫn chảy máu phải thắt động mạch cảnh ngoài. - Gãy xương chính của mũi: nắn chỉnh về đúng vụ trí cũ rồi đặt bấc cố định(phải nắn chỉnh sớm vì xương mũi dễ can hoá). - Vết thương hở: phải rửa sạch, cắt lọc, khâu đúng lớp giải phẫu, đặt bấc cốđịnh. 4. Chấn thương xoang. 4.1. Đặc điểm: - Các xoang mặt có liên quan nhiều đến sọ não, răng hàm mặt, mắt, vếtthương nham nhở, rộng, máu cục nhiều, mặt sưng to khó chẩn đoán thương tổngiải phẫu. - Thường gặp là chấn thương xoang hàm và xoang trán vì các xoang nàynằm ngay phía trước, dưới da mặt và có thành xương mỏng. 4.2. Nguyên nhân. - Đạn, vật cứng nhọn chọc thủng hay xuyên qua thành xoang. - Đụng dập, ngã do tai nan giao thông, tai nạn lao động, đánh nhau làm dậpvỡ thành xoang hay vỡ khối xương mặt.