Cập nhật các phương pháp điều trị sa tạng chậu
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.28 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sa tạng chậu (POP) là tình trạng đi xuống khỏi vị trí giải phẫu bình thường của một hoặc nhiều cơ quan vùng chậu: Thành trước âm đạo (sa bàng quang, sa niệu đạo), thành sau âm đạo (sa trực tràng, sa ruột non), đỉnh âm đạo (sa tử cung, cổ tử cung hoặc mỏm cắt âm đạo sau cắt tử cung).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các phương pháp điều trị sa tạng chậuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Tổng Quan CẬP NHẬT CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU Bùi Chí Thương*MỞ ĐẦU nâng đỡ cơ sàn chậu và tránh hay trì hoãn phẫu thuật. Thay đổi hành vi bao gồm giảm thiểu các Sa tạng chậu (POP) là tình trạng đi xuống yếu tố nguy cơ làm tăng áp lực ổ bụng mãn tínhkhỏi vị trí giải phẫu bình thường của một hoặcnhiều cơ quan vùng chậu: thành trước âm đạo như táo bón, béo phì, ho mãn tính hay hút thuốc(sa bàng quang, sa niệu đạo), thành sau âm đạo lá. PFME được Kegel đưa ra để điều trị rối loạn(sa trực tràng, sa ruột non), đỉnh âm đạo (sa tử chức năng tình dục sau sinh và tiểu không kiểmcung, cổ tử cung hoặc mỏm cắt âm đạo sau cắt tử soát vào năm 1948. Việc giữ co thắt cơ sàn chậucung). POP gặp trong khoảng 50% ở những phụ trong 2 - 10 giây sẽ cải thiện sức cơ. PFME nênnữ sau 50 tuổi với tỷ lệ dao động từ 30 - 50%. được thực hiện đều đặn 2 - 3 lần mỗi ngày, mỗiNhững phụ nữ với cuộc sống bình thường, dự lần thực hiện 10 lần co thắt cơ trong 20 phút.kiến có khoảng 11 - 12% nguy cơ trải qua ít nhất PFME thích hợp điều trị ban đầu cho POP giai1 lần phẫu thuật vì lý do sa tạng hay tiểu không đoạn nhẹ đến vừa, không chỉ định đơn thuầntự chủ với tỷ lệ 29% phải mổ lại vào tuổi 79(4). cho POP giai đoạn nặng (độ 3 và 4).Những nguyên nhân của POP bao gồm lão hóa, Các dụng cụ cơ họcmang thai, sinh đẻ và các phẫu thuật vùng chậutrước đó. Ngoài ra, còn có những yếu tố nguy cơ Vòng nâng âm đạo hay Pessary đã đượccao kết hợp tăng áp lực ổ bụng như bệnh phổi dùng để điều trị POP từ thời Hippocrates. Hiệnmãn tính, táo bón, béo phì hay lao động tay chân nay phần lớn pessary được làm bằng chất liệunặng nhọc. Các nguyên nhân làm yếu các cơ và silicone để tránh dị ứng. Những chỉ định dùngdây chằng vùng chậu, vốn nâng đỡ bàng quang, vòng nâng âm đạo như tình trạng nội khoaniệu đạo, tử cung, trực tràng, làm cho các cơ và không thể phẫu thuật hay từ chối phẫu thuật.dây chằng này bị dãn hoặc rách đều có thể dẫn Những chống chỉ định tương đối như khe niệuđến POP. Xử trí POP có 2 cách là không phẫu dục rộng hay âm đạo ngắn, bệnh nhân muốnthuật và phẫu thuật. Phần lớn phẫu thuật viên phẫu thuật hay bệnh nhân không thể tự đặt hayvùng chậu có xu hướng điều trị ngoại khoa. Tuy lấy pessary ra được. Có nhiều loại pessary, tùynhiên, có thể điều trị bảo tồn cho những bệnh theo công ty sản xuất hay chỉ định, có 2 nhómnhân có sa tạng chậu giai đoạn sớm hoặc những pessary thường dùng. Một nhóm có chức năngbệnh nhân từ chối phẫu thuật hay bệnh nhân giàcó nhiều bệnh nội khoa kèm theo. nâng đỡ như pessary Ring để điều trị POP giai đoạn 1 và 2, nhóm khác là pessary chiếm khôngĐIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT gian như Cube và Inflato ball cho POP giai đoạn Điều trị không phẫu thuật bao gồm vật lý trị 3 và 4. Trong một nghiên cứu cho thấy pessaryliệu (physical therapy) và dùng các dụng cụ cơ được đặt thành công trong 74% ở 110 bệnh nhân.học(4). Trong số 62 bệnh nhân dùng pessary hơn 1Vật lý trị liệu tháng, 66% trong số họ dùng tiếp sau 12 tháng(6). Bao gồm thay đổi hành vi nguy cơ và tập Các biến chứng của pessary bao gồm loét âmmạnh cơ sàn chậu (pelvic floor muscle exercise - đạo, đau vùng chậu, tiết dịch âm đạo, tiểu khôngPFME). Mục đích của trị liệu này là giảm triệu kiểm soát khi gắng sức mức độ nặng, tiểu khóchứng, ngăn ngừa POP nặng hơn, tăng cường mới xuất hiện(16).* Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: BS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com 1Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA công của phương pháp này là 82.5 - 98%(5). Các loại phẫu thuật tiêu biểu như: (1) phẫu Chỉnh sửa sa bàng quang bên ngả sau xương muthuật phục hồi sàn chậu không sử dụng mảnh (Retropubic paravaginal repair)ghép, (2) phẫu thuật phục hồi sàn chậu sử dụng Dùng cách này khi có làm thủ thuật Burchmảnh ghép tổng hợp hay sinh học, (3) phẫu hay cắt tử cung toàn phần ngả bụng. Dùng chỉthuật khâu bít âm đạo: xóa 1 phần hay toàn phần không tan khâu cân mu cổ tử cung bị tách từ gaiâm đạo. hông đến xương mu với các mũi khoảng cách 1 Mục đích của phẫu thuật là sửa chữa, thay cm. Phương pháp này có tỷ lệ thành công từ 85 -thế các khiếm khuyết giải phẫu. Cách tiếp cận 98%. Gần đây kỹ thuật này được thực hiện bằngqua ngả âm đạo hay ngả bụng bằng mổ mở, mổ nội soi ổ bụng và tỷ lệ thành công cũng tươngnội soi hay robot. đương như mổ mở. Các biến chứng bao gồm chảy máu lúc mổ, bệnh lý thần kinh chi dưới, ápPhẫu thuật phục hồi xe âm đạo và tắc niệu quản.Sa bàng quang Sa bàng quang trung tâm Sa thành trước âm đạo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các phương pháp điều trị sa tạng chậuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Tổng Quan CẬP NHẬT CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU Bùi Chí Thương*MỞ ĐẦU nâng đỡ cơ sàn chậu và tránh hay trì hoãn phẫu thuật. Thay đổi hành vi bao gồm giảm thiểu các Sa tạng chậu (POP) là tình trạng đi xuống yếu tố nguy cơ làm tăng áp lực ổ bụng mãn tínhkhỏi vị trí giải phẫu bình thường của một hoặcnhiều cơ quan vùng chậu: thành trước âm đạo như táo bón, béo phì, ho mãn tính hay hút thuốc(sa bàng quang, sa niệu đạo), thành sau âm đạo lá. PFME được Kegel đưa ra để điều trị rối loạn(sa trực tràng, sa ruột non), đỉnh âm đạo (sa tử chức năng tình dục sau sinh và tiểu không kiểmcung, cổ tử cung hoặc mỏm cắt âm đạo sau cắt tử soát vào năm 1948. Việc giữ co thắt cơ sàn chậucung). POP gặp trong khoảng 50% ở những phụ trong 2 - 10 giây sẽ cải thiện sức cơ. PFME nênnữ sau 50 tuổi với tỷ lệ dao động từ 30 - 50%. được thực hiện đều đặn 2 - 3 lần mỗi ngày, mỗiNhững phụ nữ với cuộc sống bình thường, dự lần thực hiện 10 lần co thắt cơ trong 20 phút.kiến có khoảng 11 - 12% nguy cơ trải qua ít nhất PFME thích hợp điều trị ban đầu cho POP giai1 lần phẫu thuật vì lý do sa tạng hay tiểu không đoạn nhẹ đến vừa, không chỉ định đơn thuầntự chủ với tỷ lệ 29% phải mổ lại vào tuổi 79(4). cho POP giai đoạn nặng (độ 3 và 4).Những nguyên nhân của POP bao gồm lão hóa, Các dụng cụ cơ họcmang thai, sinh đẻ và các phẫu thuật vùng chậutrước đó. Ngoài ra, còn có những yếu tố nguy cơ Vòng nâng âm đạo hay Pessary đã đượccao kết hợp tăng áp lực ổ bụng như bệnh phổi dùng để điều trị POP từ thời Hippocrates. Hiệnmãn tính, táo bón, béo phì hay lao động tay chân nay phần lớn pessary được làm bằng chất liệunặng nhọc. Các nguyên nhân làm yếu các cơ và silicone để tránh dị ứng. Những chỉ định dùngdây chằng vùng chậu, vốn nâng đỡ bàng quang, vòng nâng âm đạo như tình trạng nội khoaniệu đạo, tử cung, trực tràng, làm cho các cơ và không thể phẫu thuật hay từ chối phẫu thuật.dây chằng này bị dãn hoặc rách đều có thể dẫn Những chống chỉ định tương đối như khe niệuđến POP. Xử trí POP có 2 cách là không phẫu dục rộng hay âm đạo ngắn, bệnh nhân muốnthuật và phẫu thuật. Phần lớn phẫu thuật viên phẫu thuật hay bệnh nhân không thể tự đặt hayvùng chậu có xu hướng điều trị ngoại khoa. Tuy lấy pessary ra được. Có nhiều loại pessary, tùynhiên, có thể điều trị bảo tồn cho những bệnh theo công ty sản xuất hay chỉ định, có 2 nhómnhân có sa tạng chậu giai đoạn sớm hoặc những pessary thường dùng. Một nhóm có chức năngbệnh nhân từ chối phẫu thuật hay bệnh nhân giàcó nhiều bệnh nội khoa kèm theo. nâng đỡ như pessary Ring để điều trị POP giai đoạn 1 và 2, nhóm khác là pessary chiếm khôngĐIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT gian như Cube và Inflato ball cho POP giai đoạn Điều trị không phẫu thuật bao gồm vật lý trị 3 và 4. Trong một nghiên cứu cho thấy pessaryliệu (physical therapy) và dùng các dụng cụ cơ được đặt thành công trong 74% ở 110 bệnh nhân.học(4). Trong số 62 bệnh nhân dùng pessary hơn 1Vật lý trị liệu tháng, 66% trong số họ dùng tiếp sau 12 tháng(6). Bao gồm thay đổi hành vi nguy cơ và tập Các biến chứng của pessary bao gồm loét âmmạnh cơ sàn chậu (pelvic floor muscle exercise - đạo, đau vùng chậu, tiết dịch âm đạo, tiểu khôngPFME). Mục đích của trị liệu này là giảm triệu kiểm soát khi gắng sức mức độ nặng, tiểu khóchứng, ngăn ngừa POP nặng hơn, tăng cường mới xuất hiện(16).* Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: BS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com 1Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA công của phương pháp này là 82.5 - 98%(5). Các loại phẫu thuật tiêu biểu như: (1) phẫu Chỉnh sửa sa bàng quang bên ngả sau xương muthuật phục hồi sàn chậu không sử dụng mảnh (Retropubic paravaginal repair)ghép, (2) phẫu thuật phục hồi sàn chậu sử dụng Dùng cách này khi có làm thủ thuật Burchmảnh ghép tổng hợp hay sinh học, (3) phẫu hay cắt tử cung toàn phần ngả bụng. Dùng chỉthuật khâu bít âm đạo: xóa 1 phần hay toàn phần không tan khâu cân mu cổ tử cung bị tách từ gaiâm đạo. hông đến xương mu với các mũi khoảng cách 1 Mục đích của phẫu thuật là sửa chữa, thay cm. Phương pháp này có tỷ lệ thành công từ 85 -thế các khiếm khuyết giải phẫu. Cách tiếp cận 98%. Gần đây kỹ thuật này được thực hiện bằngqua ngả âm đạo hay ngả bụng bằng mổ mở, mổ nội soi ổ bụng và tỷ lệ thành công cũng tươngnội soi hay robot. đương như mổ mở. Các biến chứng bao gồm chảy máu lúc mổ, bệnh lý thần kinh chi dưới, ápPhẫu thuật phục hồi xe âm đạo và tắc niệu quản.Sa bàng quang Sa bàng quang trung tâm Sa thành trước âm đạo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vòng nâng âm đạo Sa tạng chậu Sa bàng quang Sa niệu đạo Sa trực tràng Sa ruột non Sa tử cungTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 45 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
6 trang 25 0 0
-
Bài giảng Mảnh ghép trong điều trị sa tạng chậu - BS. Nguyễn Bá Mỹ Nhi
76 trang 24 0 0 -
26 trang 22 0 0
-
5 trang 19 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
Bài giảng Sa tạng chậu: Vấn đề thực hành hằng ngày
9 trang 18 0 0 -
Nghiên cứu phương pháp tự chữa bách bệnh: Phần 2
146 trang 17 0 0 -
Kết quả phẫu thuật Altemeier điều trị sa trực tràng toàn bộ ở người lớn
6 trang 15 0 0