![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cập nhật chẩn đoán và điều trị u Lymphô tế bào B lớn lan tỏa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.92 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo phân loại Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) 2008, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa là thể thường gặp nhất của ULATKH chiếm tỉ lệ 30-40% toàn bộ bệnh lý này. Bài viết trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thực tế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật chẩn đoán và điều trị u Lymphô tế bào B lớn lan tỏaHUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA LƯU HÙNG VŨ1, PHẠM XUÂN DŨNG2TÓM TẮT Đã có sự tiến xa trong chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B lớn lan tỏa trong suốt một thập niên gầnđây. Chúng tôi trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thựctế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM.ABSTRACT Updates on diagnosis and treatment for diffuse large B-cell lymphoma There has been progress in diagnosing and treating of diffuse large B-cell lymphoma over the past decade.We present updated views of American and European authors, as well as the actual situation at HCM CityOncology Hospital.MỞ ĐẦU dưới nhóm này đươc đưa vào phân loại TCYTTG cập nhật 2016. Theo phân loại Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG)2008, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa là thể thường Ngoài ra, khoảng 10% BN ULBLLT mang haigặp nhất của ULATKH chiếm tỉ lệ 30-40% toàn bộ đột biến gen MYC và BCL2/BCL6 (gọi là double hitbệnh lý này. Tuy nhiên, u lymphô tế bào B lớn lan lymphoma), không đáp ứng ban đầu với R-CHOP.tỏa có nhiều biến thể và phân nhóm trong đó chủ Đa số các tác giả đề nghị điều trị bằng phác đồ R-yếu là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa không đặc hiệu EPOCH điều chỉnh liều. Ngoài ra, BN ULBLLT cùngkhác (gọi tắt là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa- có biểu hiện kiểu hình miễn dịch (KHMD) MYC vàULBLLT) chiếm 80-85% trường hợp (TH); còn lại 15- BCL2/BCL6 hoặc có CD5(+) đáp ứng kém với R-20% TH là các u lymphô tế bào B lớn khác. CHOP so với BN không có đồng biểu hiện KHMD MYC và BCL2/BCL6 hoặc có CD5(-). Về điều trị, phác đồ CHOP được xem là phácđồ chuẩn từ năm 1975, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn CHẨN ĐOÁN ULBLLT VỚI CD20(+)(ĐƯHT) cao 70% nhưng chỉ có 30% bệnh nhân (BN) Chẩn đoán mô bệnh họcsống còn kéo dài. Năm 1997, với sự ra đời củarituximab-một kháng thể đơn dòng kháng CD20- sử Dựa trên phân loại Tổ chức Y tế Thế giớidụng phối hợp với CHOP (phác đồ R-CHOP) được (TCYTTG) cập nhật 2016.xem là tiêu chuẩn trong điều trị BN ULBLLT làm tăng So với phân loại TCYTTG 2008, phiên bản cậptỉ lệ ĐƯHT và cải thiện sống thêm của BN. nhật 2016 có một ít thay đổi (bảng 1). Sự thay đổi đó là: Hiện tại, chỉ có 2/3 BN ULBLLT với CD20(+) 1. Phải chia ra hai phân nhóm: giống tế bào Bđược chữa khỏi với phác đồ R-CHOP và khi tái phát trung tâm mầm và giống tế bào B hoạt hóa haythường có kết quả xấu. Dựa vào trắc đồ biểu hiện không trung tâm mầm.gen (TĐBHG) thu được từ vi sàng lọc DNA, người tachia BN ULBLLT thành hai phân nhóm: giống tế bào 2. CD5(+) có tiên lượng xấu nên được đánh giá.B trung tâm mầm (TTM) và giống tế bào B hoạt hóa 3. Biểu hiện của hai protein MYC và BCL2 (đồnghay không giống tế bào B trung tâm mầm (KTTM); biểu hiện) qua kỹ thuật HMMD là yếu tố tiênbên cạnh khoảng 10-15% TH không thể xếp loại. BN lượng xấu, cần đánh giá.với phân nhóm TTM tiên lượng tốt hơn phân nhómKTTM khi sử dụng phác đồ R-CHOP. Có thể sử 4. Loại được đề nghị “U lymphô tế bào B, khôngdụng thuật toán hóa mô miễn dịch (HMMD) để phân xếp loại, với đặc điểm trung gian giữa ULBLLTnhóm TTM và KTTM thay cho TĐBHG. Sự phân và u lymphô Burkitt” trong phân loại TCYTTG 2008 được bỏ đi và thay bằng hai loại mới.1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM2 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch80 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Đây cũng là bảng phân loại đang áp dụng tại đoán u lymphô với cú hích đôi (kèm chuyển vị haiBVUB TP.HCM để chẩn đoán ULBLLT. Tuy nhiên, gen MYC và BCL2/BCL6) hay hích ba (kèm chuyểnchúng tôi vẫn còn thiếu những TH trung gian không vị cả ba gen MYC, BCL2 và BCL6). Do kỹ thuật nàyđược làm thêm lai tại chỗ phát huỳnh quang để chẩn khá đắt tiền và tại bệnh viện chưa thực hiện. Bảng 1. Phân loại TCYTTG cập nhật 2016 của u lymphô tế bào B lớn lan tỏa - các phân nhóm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật chẩn đoán và điều trị u Lymphô tế bào B lớn lan tỏaHUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA LƯU HÙNG VŨ1, PHẠM XUÂN DŨNG2TÓM TẮT Đã có sự tiến xa trong chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B lớn lan tỏa trong suốt một thập niên gầnđây. Chúng tôi trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thựctế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM.ABSTRACT Updates on diagnosis and treatment for diffuse large B-cell lymphoma There has been progress in diagnosing and treating of diffuse large B-cell lymphoma over the past decade.We present updated views of American and European authors, as well as the actual situation at HCM CityOncology Hospital.MỞ ĐẦU dưới nhóm này đươc đưa vào phân loại TCYTTG cập nhật 2016. Theo phân loại Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG)2008, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa là thể thường Ngoài ra, khoảng 10% BN ULBLLT mang haigặp nhất của ULATKH chiếm tỉ lệ 30-40% toàn bộ đột biến gen MYC và BCL2/BCL6 (gọi là double hitbệnh lý này. Tuy nhiên, u lymphô tế bào B lớn lan lymphoma), không đáp ứng ban đầu với R-CHOP.tỏa có nhiều biến thể và phân nhóm trong đó chủ Đa số các tác giả đề nghị điều trị bằng phác đồ R-yếu là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa không đặc hiệu EPOCH điều chỉnh liều. Ngoài ra, BN ULBLLT cùngkhác (gọi tắt là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa- có biểu hiện kiểu hình miễn dịch (KHMD) MYC vàULBLLT) chiếm 80-85% trường hợp (TH); còn lại 15- BCL2/BCL6 hoặc có CD5(+) đáp ứng kém với R-20% TH là các u lymphô tế bào B lớn khác. CHOP so với BN không có đồng biểu hiện KHMD MYC và BCL2/BCL6 hoặc có CD5(-). Về điều trị, phác đồ CHOP được xem là phácđồ chuẩn từ năm 1975, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn CHẨN ĐOÁN ULBLLT VỚI CD20(+)(ĐƯHT) cao 70% nhưng chỉ có 30% bệnh nhân (BN) Chẩn đoán mô bệnh họcsống còn kéo dài. Năm 1997, với sự ra đời củarituximab-một kháng thể đơn dòng kháng CD20- sử Dựa trên phân loại Tổ chức Y tế Thế giớidụng phối hợp với CHOP (phác đồ R-CHOP) được (TCYTTG) cập nhật 2016.xem là tiêu chuẩn trong điều trị BN ULBLLT làm tăng So với phân loại TCYTTG 2008, phiên bản cậptỉ lệ ĐƯHT và cải thiện sống thêm của BN. nhật 2016 có một ít thay đổi (bảng 1). Sự thay đổi đó là: Hiện tại, chỉ có 2/3 BN ULBLLT với CD20(+) 1. Phải chia ra hai phân nhóm: giống tế bào Bđược chữa khỏi với phác đồ R-CHOP và khi tái phát trung tâm mầm và giống tế bào B hoạt hóa haythường có kết quả xấu. Dựa vào trắc đồ biểu hiện không trung tâm mầm.gen (TĐBHG) thu được từ vi sàng lọc DNA, người tachia BN ULBLLT thành hai phân nhóm: giống tế bào 2. CD5(+) có tiên lượng xấu nên được đánh giá.B trung tâm mầm (TTM) và giống tế bào B hoạt hóa 3. Biểu hiện của hai protein MYC và BCL2 (đồnghay không giống tế bào B trung tâm mầm (KTTM); biểu hiện) qua kỹ thuật HMMD là yếu tố tiênbên cạnh khoảng 10-15% TH không thể xếp loại. BN lượng xấu, cần đánh giá.với phân nhóm TTM tiên lượng tốt hơn phân nhómKTTM khi sử dụng phác đồ R-CHOP. Có thể sử 4. Loại được đề nghị “U lymphô tế bào B, khôngdụng thuật toán hóa mô miễn dịch (HMMD) để phân xếp loại, với đặc điểm trung gian giữa ULBLLTnhóm TTM và KTTM thay cho TĐBHG. Sự phân và u lymphô Burkitt” trong phân loại TCYTTG 2008 được bỏ đi và thay bằng hai loại mới.1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM2 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch80 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Đây cũng là bảng phân loại đang áp dụng tại đoán u lymphô với cú hích đôi (kèm chuyển vị haiBVUB TP.HCM để chẩn đoán ULBLLT. Tuy nhiên, gen MYC và BCL2/BCL6) hay hích ba (kèm chuyểnchúng tôi vẫn còn thiếu những TH trung gian không vị cả ba gen MYC, BCL2 và BCL6). Do kỹ thuật nàyđược làm thêm lai tại chỗ phát huỳnh quang để chẩn khá đắt tiền và tại bệnh viện chưa thực hiện. Bảng 1. Phân loại TCYTTG cập nhật 2016 của u lymphô tế bào B lớn lan tỏa - các phân nhóm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học U Lymphô tế bào B lớn lan tỏa Kiểu hình miễn dịch Tế bào B trung tâm mầmTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 222 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 200 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 180 0 0