Cập nhật kiến thức trong chẩn đoán và điều trị thiếu máu mạc treo ruột
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 227.36 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là hiện tượng “máu” không đến được “tuần hoàn mạc treo” đủ, dẫn đến thiếu máu cấp, gây thiếu máu nuôi ruột và hoại tử ruột. Trên tổng thể, thiếu máu mạc treo do hai nguồn gốc chính: Từ động mạch (ĐM) mạc treo hoặc tĩnh mạch (TM) mạc treo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật kiến thức trong chẩn đoán và điều trị thiếu máu mạc treo ruộtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan CẬP NHẬT KIẾN THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU MẠC TREO RUỘT (UPDATE OF THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF THE ACUTE MESENTERIC ISCHEMIA) Nguyễn Công Minh*ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết tắc TM mạc treoTắc mạch mạc treo cấp tính Hơn 5 %(11,12). Là hiện tượng “máu” không đến được “tuần Bốn nhóm trên có các yếu tố: mắc bệnh, bệnhhoàn mạc treo” đủ, dẫn đến thiếu máu cấp, gây cảnh lâm sàng, điều trị và tiên lượng ở mức độthiếu máu nuôi ruột và hoại tử ruột. nào đó có khác nhau. Phương thức điều trị ngày nay có khác nhau ở giai đoạn sớm. Trên tổng thể, thiếu máu mạc treo do hainguồn gốc chính: từ động mạch (ĐM) mạc treo Huyết khối TM, bắt buộc phải điều trị khánghoặc tĩnh mạch (TM) mạc treo. đông, nếu không, bệnh sẽ diễn tiến nặng. Trường hợp phải cắt nối ruột hoại tử do huyết Thiếu máu ĐM mạc treo ruột chia làm 2 nhóm: khối TM (miệng nối dễ bị phù nề, thiếu máu - Thiếu máu ĐM mạc treo do tắc động mạch nuôi, dể bị bục dò, phải mổ lại)(1,6).(occlusive mesenteric arterial ischemia - OMAI). Một thực tế lâm sàng theo sau thiếu máu - Thiếu máu ĐM mạc treo không do tắc mạc treo giống như hậu quả của một tình trạngmạch (nonocclusive mesenteric ischemia - “thắt nghẽn ruột” (strangulation) trong bệnh lýNOMI), hay còn gọi là “co thắt ĐM tạng do giảm tắc ruột cơ học, như: thắt mạch máu ruột dolưu lượng máu” (splanchnic vasoconstriction thoát vị nội, do xoắn ruột hoặc lồng ruột. Nghĩasecondary to low flow states). là tình trạng nặng của sinh lý bệnh học tắc nghẽn Tắc ĐM mạc treo ruột cấp tính bao gồm 2 loại: mạch máu, nhiễm độc, dẫn tới tử vong do suy đa - Thuyên tắc ĐM mạc treo ruột (acute tạng ở giai đoạn cuối.mesenteric arterial embolism - AMAE). Thiếu máu nuôi ruột, dù nguyên nhân động - Huyết tắc ĐM mạc treo ruột (acute mạch hay tĩnh mạch, luôn là thách thức trongmesenteric arterial thrombosis - AMAT). chẩn đoán và xử trí sớm, do lâm sàng (LS) mơ hồ Huyết khối tĩnh mạch (TM) mạc treo ruột và các xét nghiệm (XN) cận LS không đặc hiệu…(mesenteric venous thrombosis - MVT). Sau cùng là nhồi máu ruột, tử vong cao(6).TRÊN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỊCH TỂ HỌC VÀ TẦN SUẤTTắc mạch mạc treo cấp Đây là bệnh lý ít gặp, tần suất 1/1.000 số bệnh nhân phải nhập viện, nhưng tử vong cao Có thể chia thành 4 nhóm. (60-80%) trong số bệnh nhân này.Thuyên tắc ĐM mạc treo Mỗi năm tại các nước phát triển, tắc mạch Chiếm đa số (50%) số bệnh nhân (BN) tắc mạc treo cấp tính chiếm tỷ lệ 5/100.000 dân và tắcmạch mạc treo. mạch mạc treo mạn tính chiếm 1/100.000Huyết tắc ĐM mạc treo dân(10,12). Chiếm 25%. Thiếu máu mạc treo ruột hay tắc mạch mạcThiếu máu mạc treo không do tắc mạch treo cấp chỉ chiếm 1% số BN nhập viện tại Mỹ và Chiếm 20%. thống kê của thế giới. Tỷ lệ này tăng ở các nước*Bộ môn Ngoại Đại học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Công Minh ĐT: 0903732399 Email: bscongminh@gmail.comHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 5Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019có tuổi thọ tăng. Sinh lý bệnh Trên thực tế, tỷ lệ chính xác của huyết khối Trên lâm sàng, có ba giai đoạn tiến triển củatĩnh mạch (TM) thì không rõ, bởi vì bệnh thường thiếu máu mạc treo cấp(8):tự giới hạn và có thể đi vào yên lặng. Nhưng có Giai đoạn tăng độngtừ 10-15% huyết khối TM gây thiếu máu cấp, Ở giai đoạn sớm, đau bụng nhẹ xuất hiện, làchiếm 0,006% số BN nhập viện và chiếm 0,001% hiện tượng “đau tạng” kinh điển (đau mơ hồ). Vìsố BN phải mở bụng thám sát. vậy, rất khó chẩn đoán trên LS.VÀI NÉT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật kiến thức trong chẩn đoán và điều trị thiếu máu mạc treo ruộtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan CẬP NHẬT KIẾN THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU MẠC TREO RUỘT (UPDATE OF THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF THE ACUTE MESENTERIC ISCHEMIA) Nguyễn Công Minh*ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết tắc TM mạc treoTắc mạch mạc treo cấp tính Hơn 5 %(11,12). Là hiện tượng “máu” không đến được “tuần Bốn nhóm trên có các yếu tố: mắc bệnh, bệnhhoàn mạc treo” đủ, dẫn đến thiếu máu cấp, gây cảnh lâm sàng, điều trị và tiên lượng ở mức độthiếu máu nuôi ruột và hoại tử ruột. nào đó có khác nhau. Phương thức điều trị ngày nay có khác nhau ở giai đoạn sớm. Trên tổng thể, thiếu máu mạc treo do hainguồn gốc chính: từ động mạch (ĐM) mạc treo Huyết khối TM, bắt buộc phải điều trị khánghoặc tĩnh mạch (TM) mạc treo. đông, nếu không, bệnh sẽ diễn tiến nặng. Trường hợp phải cắt nối ruột hoại tử do huyết Thiếu máu ĐM mạc treo ruột chia làm 2 nhóm: khối TM (miệng nối dễ bị phù nề, thiếu máu - Thiếu máu ĐM mạc treo do tắc động mạch nuôi, dể bị bục dò, phải mổ lại)(1,6).(occlusive mesenteric arterial ischemia - OMAI). Một thực tế lâm sàng theo sau thiếu máu - Thiếu máu ĐM mạc treo không do tắc mạc treo giống như hậu quả của một tình trạngmạch (nonocclusive mesenteric ischemia - “thắt nghẽn ruột” (strangulation) trong bệnh lýNOMI), hay còn gọi là “co thắt ĐM tạng do giảm tắc ruột cơ học, như: thắt mạch máu ruột dolưu lượng máu” (splanchnic vasoconstriction thoát vị nội, do xoắn ruột hoặc lồng ruột. Nghĩasecondary to low flow states). là tình trạng nặng của sinh lý bệnh học tắc nghẽn Tắc ĐM mạc treo ruột cấp tính bao gồm 2 loại: mạch máu, nhiễm độc, dẫn tới tử vong do suy đa - Thuyên tắc ĐM mạc treo ruột (acute tạng ở giai đoạn cuối.mesenteric arterial embolism - AMAE). Thiếu máu nuôi ruột, dù nguyên nhân động - Huyết tắc ĐM mạc treo ruột (acute mạch hay tĩnh mạch, luôn là thách thức trongmesenteric arterial thrombosis - AMAT). chẩn đoán và xử trí sớm, do lâm sàng (LS) mơ hồ Huyết khối tĩnh mạch (TM) mạc treo ruột và các xét nghiệm (XN) cận LS không đặc hiệu…(mesenteric venous thrombosis - MVT). Sau cùng là nhồi máu ruột, tử vong cao(6).TRÊN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỊCH TỂ HỌC VÀ TẦN SUẤTTắc mạch mạc treo cấp Đây là bệnh lý ít gặp, tần suất 1/1.000 số bệnh nhân phải nhập viện, nhưng tử vong cao Có thể chia thành 4 nhóm. (60-80%) trong số bệnh nhân này.Thuyên tắc ĐM mạc treo Mỗi năm tại các nước phát triển, tắc mạch Chiếm đa số (50%) số bệnh nhân (BN) tắc mạc treo cấp tính chiếm tỷ lệ 5/100.000 dân và tắcmạch mạc treo. mạch mạc treo mạn tính chiếm 1/100.000Huyết tắc ĐM mạc treo dân(10,12). Chiếm 25%. Thiếu máu mạc treo ruột hay tắc mạch mạcThiếu máu mạc treo không do tắc mạch treo cấp chỉ chiếm 1% số BN nhập viện tại Mỹ và Chiếm 20%. thống kê của thế giới. Tỷ lệ này tăng ở các nước*Bộ môn Ngoại Đại học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Công Minh ĐT: 0903732399 Email: bscongminh@gmail.comHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 5Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019có tuổi thọ tăng. Sinh lý bệnh Trên thực tế, tỷ lệ chính xác của huyết khối Trên lâm sàng, có ba giai đoạn tiến triển củatĩnh mạch (TM) thì không rõ, bởi vì bệnh thường thiếu máu mạc treo cấp(8):tự giới hạn và có thể đi vào yên lặng. Nhưng có Giai đoạn tăng độngtừ 10-15% huyết khối TM gây thiếu máu cấp, Ở giai đoạn sớm, đau bụng nhẹ xuất hiện, làchiếm 0,006% số BN nhập viện và chiếm 0,001% hiện tượng “đau tạng” kinh điển (đau mơ hồ). Vìsố BN phải mở bụng thám sát. vậy, rất khó chẩn đoán trên LS.VÀI NÉT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Tắc mạch mạc treo cấp Điều trị thiếu máu mạc treo ruột Thuyên tắc ĐM mạc treo Huyết tắc ĐM mạc treoTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 190 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0