Danh mục

Case 8: Viêm tụy mạn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 154.89 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, có tiền căn ghiện rượu nặng và có nhiều đợt đau thượng vị tái phát. Bệnh nhân được chỉ định siêu âm bụng.Hình siêu âm cắt ngang của tụy: Tụy có mẫu hồi âm rất không đồng nhất với nhiều đốm phản xạ sáng, có nhiều khả năng là biểu hiện của tình trạng canxi hóa phù hợp với viêm tụy mạn. Chú ý vùng đầu tụy, là phần dãn ra của ống tụy.Hình siêu âm cắt ngang của tụy: Hình này thể hiện rõ hơn hình ảnh canxi hóa của tụy cũng như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Case 8: Viêm tụy mạn Case 8: Viêm tụy mạn Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, có tiền căn ghiện rượu nặng và có nhiều đợt đauthượng vị tái phát. Bệnh nhân được chỉ định siêu âm bụng. Hình siêu âm cắt ngang của tụy: Tụy có mẫu hồi âm rất không đồng nhấtvới nhiều đốm phản xạ sáng, có nhiều khả năng là biểu hiện của tình trạng canxihóa phù hợp với viêm tụy mạn. Chú ý vùng đầu tụy, là phần dãn ra của ống tụy. Hình siêu âm cắt ngang của tụy: Hình này thể hiện rõ hơn hình ảnh canxihóa của tụy cũng như đường đi của ống tụy bị dãn dọc theo thân tụy. Tĩnh mạchlách cũng được tìm thấy trên hình. CHẨN ĐOÁN Viêm tụy mạn kèm vôi hóa. Bàn luận: Viêm tụy có thể là cấp hay mạn. Những yếu tố thúc đẩy làm tụy phóngthích ra những enzyme tự hủy làm hoại tử mô. Viêm tụy mạn được định nghĩa làquá trình phá hủy tiến triển và kéo dài của nhu mô tụy sau đó là quá trình xơ hóavà thường có tính chất tiến triển. Bệnh học Viêm tụy mạn có thể do: Tắc nghẽn (xảy ra thứ phát do khối u hoặc sẹo)  Canxi hóa (như trong những trường hợp viêm tụy do rượu).  Di truyền.  Những nguyên nhân khác như sỏi mật, thuốc, những bệnh tự miễn, một số bệnh di truyền (ống tụy đôi, xơ hóa nang). Tự phát  Biến chứng thường gặp nhất của viêm tụy mạn là đái tháo đường, chảy mồhôi đầu, hấp thu kém. Bệnh nhân thường nhập viện vì những triệu chứng do cácbiến chứng gây ra và thường xuyên than phiền về tình trạng đau lưng mạn tính.Một khi bệnh đái tháo đường xuất hiện, những cơn đau bụng thường tự biến mất. Viêm tụy do rượu Nghiện rượu là nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm tụy mạn có canxihóa và những biến chứng của nó (như trong trường hợp này). Nghiện rượu gây rốiloạn điều hòa cholinergic của quá trình chế tiết của tụy dẫn đến giảm nồng độcitrate (citrate có tác dụng kiềm hãm canxi) và do đó dẫn đến tăng nồng độ canxirồi lắng đọng lại tạo thành sỏi. Có những bằng chứng mới trong y văn hiện nay củng cố cho giả thuyết chorằng viêm tụy do rượu bắt đầu bằng một đợt cấp và lập đi lập lại nhiều lần dẫn đếnrối loạn chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Tuy nhiên, không phải tất cả nhữngngười nghiện rượu mạn đều bị tình trạng rối loạn này và một số yếu tố kèm theonhư yếu tố di truyền liên quan đến chuyển hóa ethanol, nhiễm virus, hút thuốc lá(ngoài ra, hút thuốc lá còn là một yếu tố nguy cơ riêng biệt) cũng đóng một vai trònào đó. Do những bệnh nhân này thường nhập viện với tình trạng đau bụng tái phátnhiều lần nên siêu âm thường là phương tiện khảo sát được chọn dùng đầu tiên. Những tính chất của tụy bị hủy hoại do rượu trên siêu âm bao gồm: Kích thước bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường.  Mẫu hồi âm không đồng nhất.  Có những đốm tăng âm nhỏ với bờ không đều bên trong tụy, gợi ý đến tình trạng canxi hóa. Có thể thấy những nốt vôi hóa ở ống tụy. Ống tụy dãn (> 3mm), lòng nhấp nhô bởi nhiều hạt và thành không đều, đối lập với tình trạng dãn ống tụy ở những trường hợp u ác tính. Nếu có biến chứng, hình ảnh siêu âm có thể là: Nang giả tụy – có hình ảnh một khối dạng nang nằm ở quanh tụy hoặc ở trong tụy. Những bất thường về mạch máu, chẳng hạn như túi giả phình.  Siêu âm qua nội soi có độ nhạy cao hơn trong việc đánh giá những thay đổiở giai đoạn sớm của viêm tụy mạn do rượu. Một nghiên cứu được tiến hành bởiKahl và cộng sự đã cho thấy siêu âm qua nội soi có độ nhạy là 1o0% trong việcphát hiện ra những thay đổi trong giai đoạn sớm của viêm tụy mạn tính ngay cảkhi ERCP (nội soi mật tụy ngược dòng) cho kết quả bình thường. Những phươngtiện khảo sát khác có thể đ ược dùng để ghi nhận hình ảnh của viêm tụy mạn baogồm CT xoắn ốc, MRI và ERCP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Buscail L. Diagnosis and management of chronic pancreatitis. Rev Prat.2002 Sep 15; 52(14):1561-6. 2. Sarles H. Chronic calcifying pancreatitis, pancreatic calculi. New data.Presse Med. 1985 Oct 26; 14(36):1877-81. 3. Weinstein BJ, et al. Ultrasonography of pancreatic lithiasis . Radiology.1980 Jan; 134(1):185-9. 4. Apte MV, et al. Alcohol-induced pancreatic injury. Best Pract Res ClinGastroenterol. 2003 Aug; 17(4):593-612. 5. Greenlee HB. The role of surgery for chronic pancreatitis and itscomplications. Surg Annu. 1983; 15:283-305. 6. Kahl S, et al. EUS in the diagnosis of early chronic pancreatitis: aprospective follow-up study. Gastrointest Endosc. 2002 Apr; 55(4):507-11. 7. Raimondo M, et al. Diagnosis of early chronic pancreatitis by endoscopicultrasound. Are we there yet? JOP. 2004 Jan;5(1):1 -7. | ...

Tài liệu được xem nhiều: