![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cắt gan thùy đuôi do u gan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 545.60 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cắt gan thùy đuôi hay phân thùy I (S1) nhằm mục tiêu lấy hết u về mặt đại thể, tránh làm tổn thương các mạch máu lớn và đường mật phần gan để lại. Nghiên cứu mô tả phương pháp và kết quả phẫu thuật cắt gan phân thùy S1 bao gồm các trường hợp được cắt phân thùy I hoặc kèm theo cắt phần gan khác do bệnh lý u gan từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cắt gan thùy đuôi do u gan TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CẮT GAN THÙY ĐUÔI DO U GAN Trần Quế Sơn1,2, Trần Mạnh Hùng1, Nguyễn Thế Hiệp1,2, Trần Minh Đức2 và Trần Hiếu Học1,2, dd 1 Bệnh viện Bạch Mai 2 Trường Đại học Y Hà Nội Cắt gan thùy đuôi hay phân thùy I (S1) nhằm mục tiêu lấy hết u về mặt đại thể, tránh làm tổn thươngcác mạch máu lớn và đường mật phần gan để lại. Nghiên cứu mô tả phương pháp và kết quả phẫu thuậtcắt gan phân thùy S1 bao gồm các trường hợp được cắt phân thùy I hoặc kèm theo cắt phần gan khác dobệnh lý u gan từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2020. Kết quả: 8 bệnh nhân được phẫu thuật, nam/nữ = 6/2.Giải phẫu bệnh sau mổ bao gồm: ung thư biểu mô tế bào gan (4 ca), ung thư đường mật gan trái (1 ca); umô đệm ruột non di căn (1 ca); tăng sản thể nốt lành tính (1 ca) và u máu (1 ca). Phương pháp mổ: cắt S1lhay thùy Spiegel (3 ca); cắt S1c (1 ca); cắt kèm gan trái kèm S1l (2 ca); cắt S1c kèm phân thùy sau (1 ca);cắt toàn bộ S1 kèm gan trái mở rộng (1 ca). Thời gian mổ dao động từ 90 – 230 phút, mất máu trong mổ:100 – 850 ml. Biến chứng sau mổ: chảy máu (1 bệnh nhân), áp xe (1 bệnh nhân), tử vong (1 bệnh nhân).Kết luận: cắt gan phân thùy đuôi (S1) kết hợp với một phần gan khác nhằm đạt diện cắt triệt căn có tỉ lệbiến chứng và tử vong còn cao nên cần thận trọng. Kỹ thuật cắt S1 tùy thuộc vào vị trí, kích thước khối u.Từ khoá: U gan, phân thùy I, thùy Spiegel, cắt phân thùy I, thùy đuôiI. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân thùy I là thùy gan riêng biệt nằm giữa 2 phần: phần bên trái là hạ phân thùy I hayngã ba: phía trên là hợp lưu tĩnh mạch gan thùy Spiegel và phần bên phải là hạ phân thùygiữa và trái, phía trước là rốn gan, phía sau IX (gồm củ đuôi – S1c) lấy đường đi của tĩnhlà tĩnh mạch chủ dưới. Đường mật của phân mạch gan giữa làm đường phân chia.3 Trongthùy I thường đổ vào ống gan trái. Theo Kumon bài viết này, chúng tôi dựa theo cách phân chia(1985), phân thùy I (S1) chia ra làm 3 phần: giải phẫu gan của Kumonphần bên trái tĩnh mạch chủ (S1l) hay thùy Tỷ lệ khối u ác tính ở phân thùy I cũng tươngSpiegel – phần này được nhìn thấy qua mạc nối tự như các vị trí khác nhưng khả năng cắt bỏnhỏ; phần nằm trước tĩnh mạch chủ (paracaval được u thấp do sự phức tạp của vị trí giải phẫuportion) và phần bên phải (S1r) nằm ở mặt lưng cũng như khó khăn trong việc kiểm soát mạchcủa tĩnh mạch cửa; phần bụng của S1r goi là máu. Trong các nghiên cứu được báo cáo, S1củ đuôi S1c (caudate process).1,2 xCouinaud được cắt bỏ đơn thuần hoặc kết hợp với cắt(1998) chia thùy đuôi dựa vào phân bố của tĩnh phần gan khác như gan trái, thùy trái, gan phảimạch cửa, đường mật và tĩnh mạch gan thành hoặc thùy trung tâm. Với các trường hợp gan xơ, cắt S1 đơn độc nhằm đảm bảo chức năngTác giả liên hệ: Trần Hiếu Học của phần gan để lại.4,5,6 Kỹ thuật cắt S1 là mộtTrường Đại học Y Hà Nội phẫu thuật khó, đòi hỏi kinh nghiệm trong phẫuEmail: hieuhoc1305@gmail.com thuật cắt gan, nắm chắc về giải phẫu và kiểmNgày nhận: 23/08/2020 soát mạch máu. Đường tiếp cận u từ phía bênNgày được chấp nhận: 02/10/2020TCNCYH 133 (9) - 2020 157 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtrái (Left-side approach) được áp dụng để cắt asure trong mổ. Khi cắt nhu mô gan luôn kiểmbỏ những khối u nằm ở S1l hay thùy Spiegel soát tốt tĩnh mạch cửa trái, nhìn rõ tĩnh mạchhoặc cắt gan trái kết hợp với cắt phân thùy chủ dưới sau gan. Khâu các điểm rỉ máu bằngI.5,6,7,8,9 Bài viết này nhằm mô tả đặc điểm bệnh chỉ monosyl 4.0. Kiểm tra rỉ mật bằng miếngnhân và kết quả cắt phân thùy I, mà chủ yếu là gạc trắng đặt vào diện cắt gan. Có một số tácthùy Spigel nhân các trường hợp được phẫu giả cắt túi mật và luồn ống thông số 6 vào ốngthuật tại Bệnh viện Bạch Mai. cổ túi mật để bơm kiểm tra điểm rò mật diện cắt gan. Rửa trường mổ, kiểm tra cầm máu, rỉII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cắt gan thùy đuôi do u gan TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CẮT GAN THÙY ĐUÔI DO U GAN Trần Quế Sơn1,2, Trần Mạnh Hùng1, Nguyễn Thế Hiệp1,2, Trần Minh Đức2 và Trần Hiếu Học1,2, dd 1 Bệnh viện Bạch Mai 2 Trường Đại học Y Hà Nội Cắt gan thùy đuôi hay phân thùy I (S1) nhằm mục tiêu lấy hết u về mặt đại thể, tránh làm tổn thươngcác mạch máu lớn và đường mật phần gan để lại. Nghiên cứu mô tả phương pháp và kết quả phẫu thuậtcắt gan phân thùy S1 bao gồm các trường hợp được cắt phân thùy I hoặc kèm theo cắt phần gan khác dobệnh lý u gan từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2020. Kết quả: 8 bệnh nhân được phẫu thuật, nam/nữ = 6/2.Giải phẫu bệnh sau mổ bao gồm: ung thư biểu mô tế bào gan (4 ca), ung thư đường mật gan trái (1 ca); umô đệm ruột non di căn (1 ca); tăng sản thể nốt lành tính (1 ca) và u máu (1 ca). Phương pháp mổ: cắt S1lhay thùy Spiegel (3 ca); cắt S1c (1 ca); cắt kèm gan trái kèm S1l (2 ca); cắt S1c kèm phân thùy sau (1 ca);cắt toàn bộ S1 kèm gan trái mở rộng (1 ca). Thời gian mổ dao động từ 90 – 230 phút, mất máu trong mổ:100 – 850 ml. Biến chứng sau mổ: chảy máu (1 bệnh nhân), áp xe (1 bệnh nhân), tử vong (1 bệnh nhân).Kết luận: cắt gan phân thùy đuôi (S1) kết hợp với một phần gan khác nhằm đạt diện cắt triệt căn có tỉ lệbiến chứng và tử vong còn cao nên cần thận trọng. Kỹ thuật cắt S1 tùy thuộc vào vị trí, kích thước khối u.Từ khoá: U gan, phân thùy I, thùy Spiegel, cắt phân thùy I, thùy đuôiI. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân thùy I là thùy gan riêng biệt nằm giữa 2 phần: phần bên trái là hạ phân thùy I hayngã ba: phía trên là hợp lưu tĩnh mạch gan thùy Spiegel và phần bên phải là hạ phân thùygiữa và trái, phía trước là rốn gan, phía sau IX (gồm củ đuôi – S1c) lấy đường đi của tĩnhlà tĩnh mạch chủ dưới. Đường mật của phân mạch gan giữa làm đường phân chia.3 Trongthùy I thường đổ vào ống gan trái. Theo Kumon bài viết này, chúng tôi dựa theo cách phân chia(1985), phân thùy I (S1) chia ra làm 3 phần: giải phẫu gan của Kumonphần bên trái tĩnh mạch chủ (S1l) hay thùy Tỷ lệ khối u ác tính ở phân thùy I cũng tươngSpiegel – phần này được nhìn thấy qua mạc nối tự như các vị trí khác nhưng khả năng cắt bỏnhỏ; phần nằm trước tĩnh mạch chủ (paracaval được u thấp do sự phức tạp của vị trí giải phẫuportion) và phần bên phải (S1r) nằm ở mặt lưng cũng như khó khăn trong việc kiểm soát mạchcủa tĩnh mạch cửa; phần bụng của S1r goi là máu. Trong các nghiên cứu được báo cáo, S1củ đuôi S1c (caudate process).1,2 xCouinaud được cắt bỏ đơn thuần hoặc kết hợp với cắt(1998) chia thùy đuôi dựa vào phân bố của tĩnh phần gan khác như gan trái, thùy trái, gan phảimạch cửa, đường mật và tĩnh mạch gan thành hoặc thùy trung tâm. Với các trường hợp gan xơ, cắt S1 đơn độc nhằm đảm bảo chức năngTác giả liên hệ: Trần Hiếu Học của phần gan để lại.4,5,6 Kỹ thuật cắt S1 là mộtTrường Đại học Y Hà Nội phẫu thuật khó, đòi hỏi kinh nghiệm trong phẫuEmail: hieuhoc1305@gmail.com thuật cắt gan, nắm chắc về giải phẫu và kiểmNgày nhận: 23/08/2020 soát mạch máu. Đường tiếp cận u từ phía bênNgày được chấp nhận: 02/10/2020TCNCYH 133 (9) - 2020 157 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtrái (Left-side approach) được áp dụng để cắt asure trong mổ. Khi cắt nhu mô gan luôn kiểmbỏ những khối u nằm ở S1l hay thùy Spiegel soát tốt tĩnh mạch cửa trái, nhìn rõ tĩnh mạchhoặc cắt gan trái kết hợp với cắt phân thùy chủ dưới sau gan. Khâu các điểm rỉ máu bằngI.5,6,7,8,9 Bài viết này nhằm mô tả đặc điểm bệnh chỉ monosyl 4.0. Kiểm tra rỉ mật bằng miếngnhân và kết quả cắt phân thùy I, mà chủ yếu là gạc trắng đặt vào diện cắt gan. Có một số tácthùy Spigel nhân các trường hợp được phẫu giả cắt túi mật và luồn ống thông số 6 vào ốngthuật tại Bệnh viện Bạch Mai. cổ túi mật để bơm kiểm tra điểm rò mật diện cắt gan. Rửa trường mổ, kiểm tra cầm máu, rỉII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Phân thùy I Cắt phân thùy I Cắt gan thùy đuôiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0