Câu Tiễn nếm phân, phân đắng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.45 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu chuyện quả là đúng ...Tuy nhiên cái history nó quá giản lược, mà lại không có physical exam, không có CAT/PET/HIDA/Ultrasound, thì dù có đi học trên mặt trăng cũng khó đoán được bệnh của Ngô Vương... "Cái thằng bastard đó phân nó chua mà đắng" vậy thì differential diagnosis sẽ như thế này: Phân chua mà đắng, tức là có vị đắng của mật. Phân đắng như vậy có nghiã không có biliary obstruction: tức là có mật tiếp tục chảy xuống ống dẫn mật rồi từ đó xuống Sphincter of Oddi (Ampula of Vater). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
"Câu Tiễn nếm phân, phân đắng" Câu Tiễn nếm phân, phân đắng Câu chuyện quả là đúng ...Tuy nhiên cái history nó quá giản lược, màlại không có physical exam, không có CAT/PET/HIDA/Ultrasound, thì dùcó đi học trên mặt trăng cũng khó đoán được bệnh của Ngô Vương... Cái thằng bastard đó phân nó chua mà đắng vậy thì differentialdiagnosis sẽ như thế này: Phân chua mà đắng, tức là có vị đắng của mật. Phân đắng như vậy cónghiã không có biliary obstruction: tức là có mật tiếp tục chảy xuống ốngdẫn mật rồi từ đó xuống Sphincter of Oddi (Ampula of Vater). Và từ đóxuống duodenum, ra phân, phân phải đắng (xin lỗi tôi chưa nếm). Như vậy có thể hắn bị acute cholecystitis; mà cholecystitis này gây rado một viên sạn nhỏ (a gravel), mới đầu đau nhưng rồi cuối cùng đã thoátxuống ruột non, khiến obstruction được relieved, rồi acute cholecystitis từ từkhỏi (resolved). Cục gravel này phải nhỏ, vì nếu nó hơi lớn hơn, thì nó đã tiếp tục kẹtở cystic duct hay common bile duct, và rồi acute cholecystitis khó resolved.(Note: nếu cục sạn lớn qúa thì lại chả sao: mổ tử thi ra, đa số người bìnhthường - chết vì lý do khác - đều có sạn lớn ở túi mật, nhưng mấy cục sạnnày lớn qúa, (lớn hơn đường kính cuả cystic duct) cho nên nó không thể nàokẹt vào ống dẫn mật (jammed), không tạo ra cholecystitis được). Nếu có biliary obstruction: thì chia ra (a) extra hepatic và (b) intrahepatic. (a) extra hepatic thì như đã nói, hoặc kẹt ở ampula of Vater: nếu kẹt ởđây thì hoặc là một cục sạn rất nhỏ, hoặc là ung thư pancreas ngay ở chỗ nàymọc lên, khiến cửa khẩu này bị nghẽn lại, tạo ra biliary obstruction và có thểcholecystitis - nói có thể vì ung thư mọc từ từ, nghẽn từ từ, không acute nhưacute cholecystitis (viêm cấp tính vì đột nhiên kẹt cục sạn). Nếu ung thư như thế thì rất may vì có thể làm Whipple mà cắt ra hết(khác với ung thư ở body hay đuôi (tail) of the pancreas: các ung thư nàythường tìm ra rất trễ, trung bình hiện nay vẫn chỉ sống được 6 tháng (nếuchữa với Gemcitabine, chỉ được 7,7 tháng: chemotherapy vô ích). (b) nếu intrahepatic: tức là extrinsic obstruction (compression), tức làung thư ở các nơi khác (colon, lung, breast etc...) đã chạy đến gan, đè vàođường dẫn mật, trường hợp này vì là một mechanical obstruction: cho nêncó thể làm ERCP (endoscopic retrograde choledocho-pancreaticoscopy) đểnhét một cái nòng (stent) vào, khiến cho mật tiếp tục thoát xuống ruột non,kéo dài được đời sống, đỡ jaundice. Trong khi đó gãi đầu gãi tai tìm cáchchưã ung thư chính (primary malignancies: colon, phổi, vú, etc...). Còn cả extr - lẫn intra - hepatic biliary obstruction, thì cócholedocarcinoma; tức là ung thư chính cuả tế bào tạo nên ống dẫn mật, ungthư này hiếm (25 năm, chỉ thấy 3 cases), đa số chết không quá 9 tháng, vàcho đến nay (2008) không có thuốc gì hiệu nghiệm cả. Tóm lại: viêm đường dẫn mật thường thấy, chữa được (để tự nhiên rồigravel sẽ thoát xuống ruột hay làm laparoscopic cholecystectomy), còn cácloại ung thư hiếm thấy hơn. Anh Phạm Lãi rõ ràng trước khi vào nhà đá có biết qua statistics: anhấy đánh vào chứng thường thấy hơn, rồi đoán rằng cứ để không rồi cũngthoát, nếm hay không nếm chả thay đổi gì mấy. Nhưng câu chuyện vẫn đúng: vì phân đắng: tức là không có bilaryobstruction (nếu nó không đắng tức là mật không xuống được: nghiã là cóbiliary obstruction - trường hợp này xác xuất ung thư cao hơn, vì ung thư cứthế càng ngày càng mọc lớn ra, cái obstruction đó không thể tự nhiên màbiến đi - resolved - được). Còn nói về CAT scans: chính là để xem có liver metastases, haypancreatic mass, stones, biliary duct dilatation etc... PET scans thì chính là để đi tìm primaries: chẳng hạn phổi... HIDA scan là nuclear medicine scan xem mật có thoát xuống ruộtkhông: không thoát xuống tức là nó kẹt đâu đó trong khoảng ống dẫn mật,biết thế rồi từ đó phăng ra. Rồi cần liver function tests xem có tăng Alkaline Phosphatase không,Total bilirubin có tăng không, nếu tăng thì là direct hay indirect (conjugatedbilirubin, hay unconjugated: chưa qua gan) (nhớ rằng bilirubin có thể tăng vìdestruction of the red cells). Ultrasound thì xem có sạn không, và đo đường kính của ống dẫn mật,xem nó có trướng ra (dilated) không... Còn dĩ nhiên tất cả phải bắt đầu từ bệnh sử (nghe bệnh sử mà thôi - vàthuộc differential diagnosis - thì 80% đã đoán đúng được bệnh - study này từbáo y khoa The Lancet (của England) - tôi đọc đâu hồi 1977). Nếu có khám Ngô Vương, thì chỉ đi tìm: (1) có jaundice? (2) có Murphys sign (tender at the Right upper quadrant, midpointbelow the Right costal margin - lưu ý: Tiếng Việt chỉ có một chữ đaunhưng tiếng Anh: Pain: đau do bnhân báo cho mình I have some pain atmy lower belly, right below my belly button (tôi hơi đau dưới bụng, ngaydưới l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
"Câu Tiễn nếm phân, phân đắng" Câu Tiễn nếm phân, phân đắng Câu chuyện quả là đúng ...Tuy nhiên cái history nó quá giản lược, màlại không có physical exam, không có CAT/PET/HIDA/Ultrasound, thì dùcó đi học trên mặt trăng cũng khó đoán được bệnh của Ngô Vương... Cái thằng bastard đó phân nó chua mà đắng vậy thì differentialdiagnosis sẽ như thế này: Phân chua mà đắng, tức là có vị đắng của mật. Phân đắng như vậy cónghiã không có biliary obstruction: tức là có mật tiếp tục chảy xuống ốngdẫn mật rồi từ đó xuống Sphincter of Oddi (Ampula of Vater). Và từ đóxuống duodenum, ra phân, phân phải đắng (xin lỗi tôi chưa nếm). Như vậy có thể hắn bị acute cholecystitis; mà cholecystitis này gây rado một viên sạn nhỏ (a gravel), mới đầu đau nhưng rồi cuối cùng đã thoátxuống ruột non, khiến obstruction được relieved, rồi acute cholecystitis từ từkhỏi (resolved). Cục gravel này phải nhỏ, vì nếu nó hơi lớn hơn, thì nó đã tiếp tục kẹtở cystic duct hay common bile duct, và rồi acute cholecystitis khó resolved.(Note: nếu cục sạn lớn qúa thì lại chả sao: mổ tử thi ra, đa số người bìnhthường - chết vì lý do khác - đều có sạn lớn ở túi mật, nhưng mấy cục sạnnày lớn qúa, (lớn hơn đường kính cuả cystic duct) cho nên nó không thể nàokẹt vào ống dẫn mật (jammed), không tạo ra cholecystitis được). Nếu có biliary obstruction: thì chia ra (a) extra hepatic và (b) intrahepatic. (a) extra hepatic thì như đã nói, hoặc kẹt ở ampula of Vater: nếu kẹt ởđây thì hoặc là một cục sạn rất nhỏ, hoặc là ung thư pancreas ngay ở chỗ nàymọc lên, khiến cửa khẩu này bị nghẽn lại, tạo ra biliary obstruction và có thểcholecystitis - nói có thể vì ung thư mọc từ từ, nghẽn từ từ, không acute nhưacute cholecystitis (viêm cấp tính vì đột nhiên kẹt cục sạn). Nếu ung thư như thế thì rất may vì có thể làm Whipple mà cắt ra hết(khác với ung thư ở body hay đuôi (tail) of the pancreas: các ung thư nàythường tìm ra rất trễ, trung bình hiện nay vẫn chỉ sống được 6 tháng (nếuchữa với Gemcitabine, chỉ được 7,7 tháng: chemotherapy vô ích). (b) nếu intrahepatic: tức là extrinsic obstruction (compression), tức làung thư ở các nơi khác (colon, lung, breast etc...) đã chạy đến gan, đè vàođường dẫn mật, trường hợp này vì là một mechanical obstruction: cho nêncó thể làm ERCP (endoscopic retrograde choledocho-pancreaticoscopy) đểnhét một cái nòng (stent) vào, khiến cho mật tiếp tục thoát xuống ruột non,kéo dài được đời sống, đỡ jaundice. Trong khi đó gãi đầu gãi tai tìm cáchchưã ung thư chính (primary malignancies: colon, phổi, vú, etc...). Còn cả extr - lẫn intra - hepatic biliary obstruction, thì cócholedocarcinoma; tức là ung thư chính cuả tế bào tạo nên ống dẫn mật, ungthư này hiếm (25 năm, chỉ thấy 3 cases), đa số chết không quá 9 tháng, vàcho đến nay (2008) không có thuốc gì hiệu nghiệm cả. Tóm lại: viêm đường dẫn mật thường thấy, chữa được (để tự nhiên rồigravel sẽ thoát xuống ruột hay làm laparoscopic cholecystectomy), còn cácloại ung thư hiếm thấy hơn. Anh Phạm Lãi rõ ràng trước khi vào nhà đá có biết qua statistics: anhấy đánh vào chứng thường thấy hơn, rồi đoán rằng cứ để không rồi cũngthoát, nếm hay không nếm chả thay đổi gì mấy. Nhưng câu chuyện vẫn đúng: vì phân đắng: tức là không có bilaryobstruction (nếu nó không đắng tức là mật không xuống được: nghiã là cóbiliary obstruction - trường hợp này xác xuất ung thư cao hơn, vì ung thư cứthế càng ngày càng mọc lớn ra, cái obstruction đó không thể tự nhiên màbiến đi - resolved - được). Còn nói về CAT scans: chính là để xem có liver metastases, haypancreatic mass, stones, biliary duct dilatation etc... PET scans thì chính là để đi tìm primaries: chẳng hạn phổi... HIDA scan là nuclear medicine scan xem mật có thoát xuống ruộtkhông: không thoát xuống tức là nó kẹt đâu đó trong khoảng ống dẫn mật,biết thế rồi từ đó phăng ra. Rồi cần liver function tests xem có tăng Alkaline Phosphatase không,Total bilirubin có tăng không, nếu tăng thì là direct hay indirect (conjugatedbilirubin, hay unconjugated: chưa qua gan) (nhớ rằng bilirubin có thể tăng vìdestruction of the red cells). Ultrasound thì xem có sạn không, và đo đường kính của ống dẫn mật,xem nó có trướng ra (dilated) không... Còn dĩ nhiên tất cả phải bắt đầu từ bệnh sử (nghe bệnh sử mà thôi - vàthuộc differential diagnosis - thì 80% đã đoán đúng được bệnh - study này từbáo y khoa The Lancet (của England) - tôi đọc đâu hồi 1977). Nếu có khám Ngô Vương, thì chỉ đi tìm: (1) có jaundice? (2) có Murphys sign (tender at the Right upper quadrant, midpointbelow the Right costal margin - lưu ý: Tiếng Việt chỉ có một chữ đaunhưng tiếng Anh: Pain: đau do bnhân báo cho mình I have some pain atmy lower belly, right below my belly button (tôi hơi đau dưới bụng, ngaydưới l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
4 trang 99 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 75 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 74 0 0 -
2 trang 56 0 0
-
4 trang 49 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0