Danh mục

Cấu trúc và ý nghĩa slogan của các doanh nghiệp thủy sản ở miền Tây Nam Bộ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 473.22 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để phát triển và hội nhập không chỉ trong nước mà vươn ra thế giới thì chúng tôi thiết nghĩ chỉ quy mô và chất lượng sản phẩm có lẽ là chưa đủ, mà ở đây cần phải được xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu một cách đồng bộ, trong đó slogan là một trong hai yếu tố quan trọng trong hệ thống nhận diện thương hiệu cũng như chiến lược kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấu trúc và ý nghĩa slogan của các doanh nghiệp thủy sản ở miền Tây Nam BộSố 8 (226)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG31ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÓM TỪ CHỈ SÔNG NƯỚCTRONG TIẾNG VIỆT Ở NAM BỘCHARACTERISTICS VOCABULARY IN VIETNAMESE RIVER IN SOUTHTĂNG TẤN LỘC(ThS; Đại học Tây Đô)Abstract: South is home of the river civilization, civilized garden. The main natural condition ofthe land has much influence on cognitive psychology and human communication here. River water hasan important role in physical life and spirit of the South. This is easily seen by using the words and thetone in bold cognitive rivers of the South.Key words: characteristics vocabulary; cognitive rivers; South.tược rộng lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. “Huê1. Dẫn nhậpSông nước là đặc điểm nổi bật của môi trường lợi vườn nhiều gấp 50 lần huê lợi ruộng” và riêngtự nhiên ở Nam Bộ. Sách Gia Định thành thông tỉnh Bến Tre thì “trong tổng số diện tích 154.606chí của Trịnh Hoài Đức có viết: Ở Gia Định, mẫu tây, có 16.500 mẫu vườn tược” [3, tr. 74]. Sựsông suối dọc ngang chằng chịt, Đất Gia Định ra đời của miệt vườn không chỉ có ý nghĩa vật chấtnhiều sông, kênh, cù lao, và bãi cát..., Ở Gia mà còn có ý nghĩa văn hóa, thể hiện khả năng ứngĐịnh, chỗ nào cũng có ghe thuyền hoặc dùng xử phù hợp của con người đối với thiên nhiên.thuyền làm nhà ở, hoặc để đi chơi, đi thăm ngườiSông nước có vai trò rất quan trọng trong đờithân, chở gạo củi, buôn bán,... [1]. Cũng theo một sống văn hóa vật chất và tinh thần đối với ngườisố tài liệu xưa, những kênh đào Nam Bộ có tổng ĐBSCL. Dòng sông là đường giao thông huyếtchiều dài khoảng 2.500km và các sông rạch tự mạch, là nơi giao thương, lập chợ, cư dân có tậpnhiên khoảng 2.400km. Lê Bá Thảo ghi nhận có quán sinh sống trên sông, cất nhà ven sông (dân4.900km kênh đào. Như vậy, chỉ với khoảng gian có câu nhất cận thị, nhị cận giang theo40.000km2, tổng chiều dài kênh rạch ở Nam Bộ là suy nghĩ của chúng tôi có lẽ cũng xuất phát từgần 5000km [7].tập quán này). Dòng sông chở nặng phù sa,Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là quê mang nguồn nước tưới tiêu cho ruộng vườn,hương của “văn minh sông rạch”, “văn minh miệt mang lại nhiều sản vật dồi dào, đặc biệt là cácvườn” khá độc đáo. Bờ sông không đắp đê, lại bị loài tôm cá.cắt từng chặng ở ngã ba, ngã tư, muốn qua kinh2. Đặc điểm từ vựng về sông nước vùngrạch nhỏ thì phải bắc cầu, thường làm bằng một số đồng bằng sông Cửu Longloại cây sẵn có như tre, dừa, gòn, mù u,... Cầu treTheo Lý Tùng Hiếu một trong những đặccòn được gọi là cầu khỉ (người qua cầu phải lanh trưng về từ vựng của tiếng Việt Nam Bộ gắn liềnlẹ tay chân như con khỉ chuyền trên cây), cầu có với thiên nhiên và văn hóa nơi đây chính là sựnhịp giữa với khúc tre rời, đề phòng trường hợp phong phú đến mức cực đại về các từ ngữ biểughe có mui quá cao, hoặc có cột buồm thì giở thị đồng bằng sông nước. Từ vựng về sôngkhúc tre ở giữa lên cao, ghe qua rồi thì hạ khúc tre nước nơi đây cũng bao gồm các nhóm từ ngữxuống.như ở đồng bằng Bắc Bộ nhưng số lượng dồiTrong công cuộc khai phá và xây dựng miền dào hơn hẳn, vừa phản ánh môi trường sinh tháiđất mới của cư dân người Việt ở Nam Bộ, dưới đặc thù vừa phản ánh kinh nghiệm, nhận thứctác động của thiên nhiên, con người càng có ý sâu sắc của cư dân Nam Bộ về môi trường sinhthức cải tạo thiên nhiên. Lập vườn là công việc lao thái đó [2, tr. 53].động đầy sáng tạo của những người mở đất. KhácDưới góc nhìn của ngôn ngữ học, chúng tôivới vườn ở đồng bằng sông Hồng, vườn ở tiến hành thống kê và phân loại các nhóm từ vềĐBSCL rộng lớn, ở từng nơi vườn thường tập sông nước (kể cả các từ chỉ thực thể có liêntrung lại với nhau thành những không gian vườn quan đến sông nước) vùng đồng bằng sông Cửu32NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGLong. Bước đầu, chúng tôi nhận thấy có bảy đặcđiểm sau đây:2.1. Nhóm từ chỉ động vật sông nướcNam Bộ là vùng đất khí hậu nhiệt đới vớilượng mưa dồi dào, nền độ ẩm luôn ổn định. NamĐịnh danhkhái quátCÁTÔMTÉPCUACHIMCÒRẮNỐCLOẠIKHÁCSố 8 (226)-2014Bộ còn có hệ thống kinh rạch chằng chịt, diện tíchrừng ngập mặn rộng lớn. Với những điều kiệnthuận lợi như vậy, vùng đất này từ lâu đã trở thànhmôi trường sống lí tưởng cho các loài động vật,nhất là động vật sông nước.Định danh cụ thểcá ba sa, cá bã trầu, cá bảy màu, cá bổi, cá bổi phệt, cá bông, cá bông lao, cá bống cát, cá bốngchẻm, cá bống dừa, cá bống mú, cá bống sao, cá bống thệ, cá bống tượng, cá bống xệ, cá buôi,cá chạch, cá chạch lấu, cá chẻm, cá chép, cá chim, cá chốt, cá cóc, cá cờm, cá cửng, cá dải áo,cá dại, cá dảnh, cá dầy, cá duồng, cá đen, cá đối, cá he, cá hẻn, cá heo (nược), cá hô, cá hồng, cáhú, cá hường, cá kèo, cá khoai, cá kìm, cá lạt, cá lẹp, cá leo, cá lia thia, cá lìm kìm, cá linh, cáliệt, cá lò tho, cá lóc, cá lòng tong, cá lòng tong bay, cá lù đù, cá lưỡi trâu, cá mè vinh, cá mề gà,cá móc, cá ngác, cá ngừ, cá nhái, cá nhám, cá nhạn, cá nhét, cá nóc mít, cá nước, cá ông (cáVoi), cá phé, cá phướn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: