CÂY CHANH
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 91.35 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Canh có tên khác là mạy sló, mác chang (Tày), má điêu (thái), chứ hở câu (Mông), piều sui (Dao), thuộc họ Cam- Rutaceae. Có nhiều loại như chanh giấy, chanh núm, chanh đào, chanh tứ thời... Tất cả đều là cây trồng lâu đời và phổ biến ở nước ta. Đó là loài cây nhỡ, có gai. Lá mọc so le, mép khía răng. Hoa màu trắng, phớt tím, thơm. Quả hình cầu vỏ mỏng nhẵn, màu vàng nhạt, vị rất chua. Lá và vỏ quả vò ra có mùi tinh dầu thơm mát. Nhiều bộ phận của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CHANH CÂY CHANHCanh có tên khác là mạy sló, mác chang (Tày), má điêu (thái), chứ hở câu(Mông), piều sui (Dao), thuộc họ Cam- Rutaceae.Có nhiều loại như chanh giấy, chanh núm, chanh đào, chanh tứ thời...Tất cả đều là cây trồng lâu đời và phổ biến ở nước ta. Đó là loài cây nhỡ, cógai. Lá mọc so le, mép khía răng. Hoa màu trắng, phớt tím, thơm. Quả hìnhcầu vỏ mỏng nhẵn, màu vàng nhạt, vị rất chua. Lá và vỏ quả vò ra có mùitinh dầu thơm mát. Nhiều bộ phận của cây chanh được dùng làm thuốc theokinh nghiệm dân gian.- Lá có vị cay ngọt, tính ôn.Chữa cảm cúm, nhức đầuLá chanh dùng riêng hoặc phải hợp với lá bưởi, lá tre, hương nhu, cúc tần(mỗi thứ 30g), bạc hà (20g), sả (2 củ), tỏi (3 nhánh), dùng tươi, cho vào nồinấu với nước đến sôi, xông cho ra mồ hôiChữa bí đái, đầy bụng ở trẻ em: Lá chanh ( 1 nắm) giã nát, đắp vào rốn.Chữa mụn rò lâu ngày có mủ. Lá chanh, lá quýt rừng hoặc bưởi bung, tinhtre (mỗi thứ 30g), phơi hoặc sấy khô tán bột mịn, rắc hằng ngày- Rễ có vị đắng, tính ôn, được dùngchữa ho:Rễ chanh (10g), vỏ rễ dâu (10g), lá trắc bá (8g). Tất cả thái nhỏ, sao vàng,sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.- Quả có vị chua, ngọt, tính bình. Dịch quả chanh pha với muối, đường làthứ nước uống mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải khát, chống nôn,phòng viêm nhiễm, làm ra mồ hôi chữa cảm, sốt, bệnh thiếu Vitamin C.Vỏ quả phơi khô (4- 12g) sắc uống chữa đau bụng, ăn không tiêu.Múi quả ngậm với ít muối, nuốt nước dần dần chữa viêm họng, ho.Để có chanh dùng quanh năm, có thể muối chanh theo cách sau:Quả chanh loại vỏ mỏng) để cả cuống, lau sạch, xếp úp vào vại, đặt một vỉlên trên để khi đổ nước vào, chanh không nổi. Đun nước muối thật mặn, đểnguội, đổ vào chanh cho ngập.- Hạt có vị đắng, chát, tính bình.Chữa táo bón: Hạt chanh vừa tách ra khỏi múi quả (10-20g) ngâm ngay vàomột chén nước nóng trong vài giờ. Chất nước dính bao quanh hạt sẽ nở vàtan ra cho một dung dịch đặc nháy, thêm đường, uống làm một lần trongngàychữa ho trẻ em: Hạt chanh (10g), hoa đu đủ đực (15g), lá hẹ (15g). Tất cảđem nghiền nát, rồi trộn với nước (20ml) thêm mật ong hoặc đường kính,uống làm ba lần trong ngày. Dùng vài ngày.Chữa rắn cắn: Hạt chanh tươi hay phơi khô (10g) nhai nhỏ, nuốt nước dầndần, lấy bã đắp vào vết cắn .CÂY BƯỞI BUNG .Tác dụng của cây Bưởi bung:Cây bưởi bung còn có một số tên khác là bái bài, cứt sát, bí bái cái hay mácthao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho).- Đặc điểm: Cây nhỏ, phân cành nhiều, cao 1 – 3m hoặc hơn, lá mọc đối, cócuống dài, thuôn, mép nguyên vò nát có mùi thơm, hơi giống lá bưởi nênhay gọi là bưởi bung. Cụm hoa hình gù, mọc ở kẻ lá ở đầu cành; hoa màutrắng có mùi thơm. Quả hạnh hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được.Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa) vì cũng cónơi gọi là bưởi bung. Hoa thường nở vào tháng 7 đến tháng 9, cho quả vàotháng 10 đến tháng 11, phân bố mọc hoang ở Miền núi và trung du.- Thành phần hoá học: Lá có tinh dầu tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.- Cách dùng: Rễ và lá thu hái quanh năm. Rễ đào lên, rửa sạch, thái mỏng,phơi khô. Lấy lá bánh tẻ không sâu hay vàng úa.- Công dụng: Ngày dùng 8 – 20g rễ sắc, ngâm rượu chữa các bệnh: phongthấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn.Ngày dùng 6 – 12g rễ, lá sắc chữa phụ nữ đẻ kém ăn Lấy lá giã đắp, hoặc lá,vỏ thân nấu lấy nước rửa đặc trị các bệnh ngoài da như chốc lở, mụn nhọthay rắn cắn. Đặc biệt đối với trẻ sơ sinh bị các bệnh như chốc lở, rôm sẩy,ngứa lở, hạt kê, mụn thì lấy lá giã đắp chữa bệnh rất hữu hiệu vì giai đoạntrẻ sơ sinh không được lạm dụng thuốc tây, tôi đã chữa cho con tôi và các bésơ sinh khác rất hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CHANH CÂY CHANHCanh có tên khác là mạy sló, mác chang (Tày), má điêu (thái), chứ hở câu(Mông), piều sui (Dao), thuộc họ Cam- Rutaceae.Có nhiều loại như chanh giấy, chanh núm, chanh đào, chanh tứ thời...Tất cả đều là cây trồng lâu đời và phổ biến ở nước ta. Đó là loài cây nhỡ, cógai. Lá mọc so le, mép khía răng. Hoa màu trắng, phớt tím, thơm. Quả hìnhcầu vỏ mỏng nhẵn, màu vàng nhạt, vị rất chua. Lá và vỏ quả vò ra có mùitinh dầu thơm mát. Nhiều bộ phận của cây chanh được dùng làm thuốc theokinh nghiệm dân gian.- Lá có vị cay ngọt, tính ôn.Chữa cảm cúm, nhức đầuLá chanh dùng riêng hoặc phải hợp với lá bưởi, lá tre, hương nhu, cúc tần(mỗi thứ 30g), bạc hà (20g), sả (2 củ), tỏi (3 nhánh), dùng tươi, cho vào nồinấu với nước đến sôi, xông cho ra mồ hôiChữa bí đái, đầy bụng ở trẻ em: Lá chanh ( 1 nắm) giã nát, đắp vào rốn.Chữa mụn rò lâu ngày có mủ. Lá chanh, lá quýt rừng hoặc bưởi bung, tinhtre (mỗi thứ 30g), phơi hoặc sấy khô tán bột mịn, rắc hằng ngày- Rễ có vị đắng, tính ôn, được dùngchữa ho:Rễ chanh (10g), vỏ rễ dâu (10g), lá trắc bá (8g). Tất cả thái nhỏ, sao vàng,sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.- Quả có vị chua, ngọt, tính bình. Dịch quả chanh pha với muối, đường làthứ nước uống mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải khát, chống nôn,phòng viêm nhiễm, làm ra mồ hôi chữa cảm, sốt, bệnh thiếu Vitamin C.Vỏ quả phơi khô (4- 12g) sắc uống chữa đau bụng, ăn không tiêu.Múi quả ngậm với ít muối, nuốt nước dần dần chữa viêm họng, ho.Để có chanh dùng quanh năm, có thể muối chanh theo cách sau:Quả chanh loại vỏ mỏng) để cả cuống, lau sạch, xếp úp vào vại, đặt một vỉlên trên để khi đổ nước vào, chanh không nổi. Đun nước muối thật mặn, đểnguội, đổ vào chanh cho ngập.- Hạt có vị đắng, chát, tính bình.Chữa táo bón: Hạt chanh vừa tách ra khỏi múi quả (10-20g) ngâm ngay vàomột chén nước nóng trong vài giờ. Chất nước dính bao quanh hạt sẽ nở vàtan ra cho một dung dịch đặc nháy, thêm đường, uống làm một lần trongngàychữa ho trẻ em: Hạt chanh (10g), hoa đu đủ đực (15g), lá hẹ (15g). Tất cảđem nghiền nát, rồi trộn với nước (20ml) thêm mật ong hoặc đường kính,uống làm ba lần trong ngày. Dùng vài ngày.Chữa rắn cắn: Hạt chanh tươi hay phơi khô (10g) nhai nhỏ, nuốt nước dầndần, lấy bã đắp vào vết cắn .CÂY BƯỞI BUNG .Tác dụng của cây Bưởi bung:Cây bưởi bung còn có một số tên khác là bái bài, cứt sát, bí bái cái hay mácthao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho).- Đặc điểm: Cây nhỏ, phân cành nhiều, cao 1 – 3m hoặc hơn, lá mọc đối, cócuống dài, thuôn, mép nguyên vò nát có mùi thơm, hơi giống lá bưởi nênhay gọi là bưởi bung. Cụm hoa hình gù, mọc ở kẻ lá ở đầu cành; hoa màutrắng có mùi thơm. Quả hạnh hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được.Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa) vì cũng cónơi gọi là bưởi bung. Hoa thường nở vào tháng 7 đến tháng 9, cho quả vàotháng 10 đến tháng 11, phân bố mọc hoang ở Miền núi và trung du.- Thành phần hoá học: Lá có tinh dầu tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.- Cách dùng: Rễ và lá thu hái quanh năm. Rễ đào lên, rửa sạch, thái mỏng,phơi khô. Lấy lá bánh tẻ không sâu hay vàng úa.- Công dụng: Ngày dùng 8 – 20g rễ sắc, ngâm rượu chữa các bệnh: phongthấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn.Ngày dùng 6 – 12g rễ, lá sắc chữa phụ nữ đẻ kém ăn Lấy lá giã đắp, hoặc lá,vỏ thân nấu lấy nước rửa đặc trị các bệnh ngoài da như chốc lở, mụn nhọthay rắn cắn. Đặc biệt đối với trẻ sơ sinh bị các bệnh như chốc lở, rôm sẩy,ngứa lở, hạt kê, mụn thì lấy lá giã đắp chữa bệnh rất hữu hiệu vì giai đoạntrẻ sơ sinh không được lạm dụng thuốc tây, tôi đã chữa cho con tôi và các bésơ sinh khác rất hiệu quả.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đông y chữa bệnh bằng đông y bài thuốc đông y tài liệu đông y câu thuốc đông y y học về đông yGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những điều có thể chưa biết về khí hư
5 trang 35 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 34 0 0 -
4 trang 29 0 0
-
150 trang 27 0 0
-
Quà tặng mạnh khỏe và sống lâu: Phần 1
63 trang 27 0 0 -
Món ăn bài thuốc chữa chứng hay quên
3 trang 27 0 0 -
Giải pháp đột phá trong điều trị làm lành vết thương
7 trang 27 0 0 -
[Y Học] 394 BÀI TÍNH DƯỢC Phần 7
32 trang 26 0 0 -
Bài thuốc chữa bệnh từ cây ngũ trảo
4 trang 23 0 0 -
Món ăn thuốc chữa bệnh từ hải sâm
4 trang 23 0 0 -
141 trang 23 0 0
-
150 trang 23 0 0
-
Tài liệu hướng dẫn thực hành cấp cứu
6 trang 23 0 0 -
Bài thuốc chữa bệnh từ con sâu
6 trang 22 0 0 -
14 trang 22 0 0
-
3 trang 21 0 0
-
Ba bài thuốc chữa biếng ăn ở trẻ nhỏ
3 trang 21 0 0 -
3 trang 21 0 0
-
Bài thuốc cổ truyền trị bệnh hen suyễn
5 trang 21 0 0 -
Dinh dưỡng ngày Tết cho bệnh nhân đái tháo đường
5 trang 20 0 0