Cây dâu
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây dâu Cây dâu Cây dâu trước kia được nhân dân ở nhiều vùng nước ta trồng rất nhiềuđể chăn nuôi tằm, lấy tơ dệt vải. Ngoài ra dâu còn được dùng làm thuốc chữabệnh, chất mỹ phẩm bảo vệ da, trái dâu ngâm rượu làm thức uống khai vị. Tên khoa học: Morus alba L. Tên khác: Mạy môn (dân tộc Thổ); Dâu cang (dân tộc Mèo); Tầmtang. Bộ phận dùng Sử dụng toàn bộ cây dâu, gồm lá, vỏ, rễ, thân cây và trái dâu. Dâu có nhiều tác dụng tốt trong việc chữa bệnh, chưa thấy có phảnứng phụ nào, nhất là trong các sản phẩm bảo vệ da. Lá dâu gọi là Tang diệp (Folium Mori). Vỏ rễ cây dâu gọi là Tang bạch bì (Cortex, Mori radicis). Quả dâu gọi là Tang thầm (Fructus Mori). Cây mọc ký sinh trên cây dâu gọi là Tang ký sinh (Ramulus loranthi). Tổ bọ ngựa trên cây dâu gọi là Tang phiêu tiêu (Ootheca mantidis). Sâu dâu: Con sâu nằm trong thân cây dâu, vốn là ấu trùng của một loại xén tóc. Cây dâu có thể cao 10-15m nếu không thu hái thường xuyên. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọnhoặc hơi tù. Phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từcuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đực mọc thành bông, có lá đài, 4 nhị (có khi3). Hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quảmọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm, ăn được, còn dùng làm thuốchoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt. Các bài thuốc từ cây dâu: Tang bạch bì, tang diệp dùng làm thuốc lợi tiểu trong bệnh thủy thũng, chữa ho lâu ngày, băng huyết, hen phế quản, ho có đờm, sốt, caohuyết áp, giúp sáng mắt. Liều dùng hàng ngày từ 6-18g dưới dạng sắc haythuốc bột. Tang thầm (quả dâu): bổ thận, chữa mất ngủ, giúp ăn ngon. Tang phiêu tiêu: chữa bệnh đường tiết niệu, di tinh, trẻ đái dầm. Sâu dâu: chữa đau mắt. Liều từ 6-12g, cách uống như trên. Chữa ho ra máu: tang bạch bì 600g ngâm nước vo gạo trong 3 đêm, tước nhỏ. Cho vào 250g gạo sao vàng, tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 2lần, mỗi lần 8g, chiêu bằng nước cơm. Ho lâu năm: lấy vỏ rễ cây dâu trộn thêm vỏ rễ cây chanh, mỗi thứ 10g, sắc uống trong ngày. Chữa động thai, đau bụng: tang ký sinh 60g, dao (hoặc cao ban long) nướng thơm 20g, ngải diệp 20g, nước 3 bát (600ml) sắc còn 1 bát(200ml). Uống nhiều lần trong ngày. Tóc không mọc, tóc bạc: quả dâu ngâm nước, lọc lấy nước xoa vào đầu. Ðặc biệt đối với rụng tóc: tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu) giã dập nhỏ, đun nước sôi 30 phút, lọc lấy nước gội đầu thường xuyên. Ngoài ra dâu còn được dùng nhiều trong các loại mỹ phẩm bảo vệ da, như sữa rửa mặt cho phụ nữ, có tác dụng giúp da tươi tắn và mịnmàng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây thuốc dân gian tài liệu đông y công dụng cây thuốc nam y học cổ truyền kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 80 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
108 trang 62 0 0