BẠCH CHỈ (白芷) Radix Angelicae. Tên khoa học: Angelica dahurica (Fisch.) Benth. et Hook hoặc cây Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala Ave-Lall.), họ Cần (Apiaceae) Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Hàng bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch.) Benth. et Hook.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc Đông y - BẠCH CHỈ Cây thuốc Đông y - BẠCH CHỈ Vị thuốc Bạch Chỉ Cây Bạch chỉBẠCH CHỈ (白芷)Radix AngelicaeTên khoa học: Angelica dahurica (Fisch.) Benth. et Hook ho ặc cây Xuyên bạch chỉ(Angelica anomala Ave-Lall.), họ Cần (Apiaceae)Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Hàng bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch.)Benth. et Hook) hoặc cây Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala Ave-Lall.), họ Cần(Apiaceae).Mô tả:Cây: Cây cỏ, cao 0,5-1m hay hơn, sống lâu năm, thân hình trụ, rỗng, không phân nhánh.Lá to, có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim,mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép, mọc ở ngọn, hoa nhỏ màutrắng. Quả bế, dẹt, toàn cây có mùi thơm.Dược liệu: Rễ hình chuỳ, thẳng hay cong, dài 10 - 20 cm, đường kính phần to có thể đến3 cm, phần dưới thuôn nhỏ dần. Mặt ngoài củ có màu vàng nâu nhạt, còn dấu vết rễ conđã cắt bỏ, có nhiều vết nhăn dọc và nhiều bì khổng lồi lên thành những vết sần ngang.Mặt cắt ngang có màu trắng hay trắng ngà. Tầng sinh libe - gỗ rõ rệt. Thể chất cứng, vếtbẻ lởm chởm, nhiều bột. Mùi thơm hắc, vị cay, hơi đắng.Phân bố: Cây Bạch chỉ có trồng ở nước ta. Dược liệu phải nhập một phần.Thu hái: Thu hoạch củ vào mùa thu, tránh làm sây xát vỏ và gẫy rễ. Không lấy rễ ở câyđã ra hoa kết hạt. Rửa sạch, cắt bỏ rễ con, xông diêm sinh 24 giờ, rồi phơi hay sấy khô.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng kháng khuẩn:Trong thí nghiệm, Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại Shigella vàSalmonella (Trung Dược Học).Bằng phương pháp khuyếch tán trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nước sắc và cao chiếttừ Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng phế cầu (Diplococcuspneumoniae), liên cầu (Streptococus hemoleticus), tụ cầu vàng (Staphylococus aureus),Bacillus subtilis, Shigella Sonnei, Shigella flexneri, Shigella shiga, Shigella dysenteriae,Enterococus, Vibrio cholerae và Bacillus typhi. Ngoài ra, Bạch chỉ còn có tác dụng khángVirus (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).+ Tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây quặn đau bằng cách tiêm xoang bụng dung dịchAcid Acetic 6%o cho chuột nhắt trắng, Bạch chỉ với liều lượng 10g/kg, có tác dụng giảmđau rõ rệt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).+ Giảm đau: Làm giảm đau đầu do cảm cúm, đau đầu sau đẻ, đau lợi răng, đau thần kinhmặt (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).+ Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh: Với liều nhỏ Angelicotoxin có tác dụng hưngphấn trung khu vận động huyết quản, trung khu hô hấp và dây thần kinh phế vị làm chohuyết áp tăng, mạch chậm, hơi thở kéo dài, chảy nước dăi và nôn mửa. Với liều lớn dẫntới co giặt và tê liệt toàn thân (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).+ Tác dụng kháng khuẩn: ức chế trực khuẩn ly, thương hàn, vi khuẩn G + (Hiện ĐạiThực Dụng Trung Dược).+ Kháng khuẩn lao: Đối với vi khuẩn lao ở người thuốc có tác dựng ức chế rõ rệt (Sổ TayLâm Sàng Trung Dược).+ Dùng trong nhãn khoa: Loại Pommade làm từ Bạch chỉ có tác dụng tăng khả năng trịliệu và tránh được loét giác mạc do bỏng ánh sáng gây ra (Trung Dược Học).+ Tác dụng chống viêm: Với mô hình gây viêm thực nghiệm bằng Kaolin trên chuột cốngtrắng, Bạch chỉ với liều lượng 10g/kg có tác dụng chống viêm. Angelicotoxin, một hoạtchất chiết từ Bạch chỉ, dùng với liều nhỏ, có tác dụng kích thích trung khu vận mạch, tủysống, gây tăng huyết áp, mạch chậm, hô hấp hưng phấn, các phản xạ được tăng cường,ngoài ra việc kích thích tiết nước bọt. Dùng với liều quá lớn gây co giật và cuối cùng dãnđến tê liệt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).+ Dùng trong tai mũi họng: Bột làm từ Bạch chỉ và Băng phiến, hít vào lỗ mũi, có tácdụng trị đầu đau, răng đau, thần kinh sinh ba đau (Trung Dược Học).+ Độc tính của Angelicotoxin giống như chất Xicutoxin nhưng không mạnh bằng (NhữngCây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).Thành phần hoá học: Bạch chỉ chứa tinh dầu trong tinh dầu có các thành phần: α-pinen,β-pinen, camphen, myrcen, α-phelandren, α-terpinen, terpinolen, caryophylen,ligustilid...và các hợp chất sesquiterpen.Ngoài tinh dầu, trong rễ củ Bạch chỉ có các dẫn chất coumarin: Angenomalin, Anomalin,Bergapten, Marmesin, Scopoletin, Byak-angelicin, Byak-angelicol, Oxypeucedanin,Imperatorin, Isoimperatorin, Phellopterin, Xanthotoxin, Anhydrobyakangelicin,Neobyakangelicol.Công năng: Tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủCông dụng: Làm thuốc giảm đau, nhức đầu phía trán, chữa cảm, đau răng, ngạt mũi,viêm mũi chảy nước hôi, khí hư, phong thấp, đau do viêm dây thần kinh.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4 - 12g. Dạng thuốc sắc hay hoàn, tán.Bào chế: Loại bỏ tạp chất, phân loại to nhỏ, ngâm qua, ủ mềm, thái lát dày, phơi khôtrong râm hay sấy nhẹ đến khô.Bài thuốc:+ Trị đầu phong: Bạch chỉ, Bạc hà, Mang tiêu, Thạch cao, Uất kim. Tán bột, mỗi lầndùng 1 ít, thổi vào mũi (Bạch Chỉ Tán – Lan Thất Bí Tàng).+ Trị đầu đau, mắt đau: Bạch chỉ 16g, Ô đầu (sống) 4g. Tán bột, mỗi ...