Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - LÔ HỘI

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 247.68 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

LÔ HỘI (蘆 薈) Aloe. Tên khác: Lưu hội, Nha đam, Lưỡi hổ, Hổ Thiệt. Tên khoa học: Aloe spp. (Hai loài được sử dụng nhiều: Aloe vera L. và Aloeferox Mill.), họ Lô hội (Asphodelaceae).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - LÔ HỘI Cây thuốc vị thuốc Đông y - LÔ HỘI Cây Lô hộiLÔ HỘI (蘆 薈)AloeTên khác: Lưu hội, Nha đam, Lưỡi hổ, Hổ Thiệt.Tên khoa học: Aloe spp. (Hai loài được sử dụng nhiều: Aloe vera L. và Aloeferox Mill.), họ Lô hội (Asphodelaceae).Mô tả:Cây: Cây sống nhiều năm, thân có thể hóa gỗ, phần trên mang lá tập trung thànhhình hoa thị. Lá hình mũi mác dày, mọng nước, có nhiều chất nhầy nên giữ nhiềunước làm cho cây thích ứng được nơi khô hạn. Khi ra hoa thì trục hoa nhô lên ởgiữa bó lá, mang chùm hoa màu vàng hoặc đỏ.Aloe ferox Mill. có thân cao từ 2 - 5m, lá mọc thành hoa thị dày, dài 15 -50cm,rộng 10cm ở gốc, có gai ở mặt dưới lá và ở mép lá. Hoa màu đỏ. Loài này là loàichủ yếu có ở nam Phi, cho “lô hội xứ ”Aloe vera L. (= vulgaris Lam.) Có thân ngắn: 30 - 50cm. Lá chỉ có gai ở 2 mép.Hoa màu vàng. Cây nguồn gốc ở bắc Phi, di nhập vào Antille nhưng hiện nay chỉtrồng ở các đảo Aruba và Bonaire cho “lô hội Barbade”.Dược liệu: Khối nhựa có kích thước không đồng đều, màu nâu đen bóng, dễ vỡvụn, chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh. Mùi hơi khó chịu, vị đắng nồng.Bộ phận dùng: Chất dịch đã cô đặc và sấy khô, đóng thành bánh, lấy từ lá cây Lôhội.Phân bố: Cây được trồng ở nước ta, nhiều ở miền Nam Trung bộ.Thu hái: Cắt lá cây, ép lấy chất dịch ở trong, đem cô khô.+ Tác dụng đối với Vị trường: Aloin là chất tẩy xổ mạnh và mạnh hơn so với Đạihoàng. Aloin tác động trên kết trường. Lô hội dùng thụt Đại trường có tác dụngcũng như uống (Trung Dược Học).+ Tác dụng tẩy xổ: Aloin là chất tẩy xổ mạnh, tác dụng kích thích đại trường gâyxổ thường kèm theo đau bụng, hố chậu sung huyết. Nghiêm trọng có thể gây viêmThận. Lô hội dùng thụt Đại trường có tác dụng cũng như uống (Hiện Đại ThựcDụng Trung Dược).+ Tác dụng đối với tim mạch: nước sắc Lô hội có tác dụng ức chế tim cô lập củaếch (Trung Dược Học).+ Nước ngâm kiệt Lô hội có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với nấmgây bệnh ngoài da (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).+ Lô hội còn có tác dụng kháng hoạt tính ung thư (Hiện Đại Thực Dụng TrungDược).+ Tác dụng chữa vết thương và vết phỏng: nước sắc Lô Hội 10% bôi trên thỏ vàchuột thấy rút ngắn được thời gian điều trị. Trong những năm gần đây, nước sắcLô hội dùng điều trị phỏng có kết quả tốt, 1 số trường hợp cho thấy Lô hội khángđược với Pseudomonas aeruginosa (Trung Dược Học).+ Tác dụng chống khối u: Lô hội chiết xuất bằng alcohol có tác dụng ức chế sựphát triển của 1 số khối u và xơ gan cổ trướng (Trung Dược Học).+ Liều nhỏ Lô hội giúp kích thích tiêu hóa (Liều thường dùng: 0,5-1g), vì nó kíchthích nhẹ niêm mạc ruột và không cho cặn bã ở lâu trong ruột. Liều cao, nó là vịthuốc tẩy mạnh nhưng tác dụng chậm, gây sự sung huyết ở các cơ quan bụng, nhấtlà ở ruột gìa. Tùy theo liều dùng, có thể gây độ tẩy cần thiết. Có tác dụng sau 10-15 giờ, phân mềm nhão, không lỏng. Có khi hơi đau bụng (Những Cây Thuốc VàVị Thuốc Việt Nam).+ Lô hội liều cao 200-500mg nhựa khô (3-5 lá tươi) có tác dụng xỏ mạnh. Côngnăng xổ này là do các chất có nhân Anthraquinon của Lô hội có tính kích ứngđường ruột, gây ra đau bụng quặn nên không tốt bằng các loại Muồng (Cassia)hoặc Tả diệp [Séné](Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 80: 23).+ Tác dụng kháng sinh: các nghiên cứu mới nhất chứng minh gel Lô Hội tươi cótính sát khuẩn, gây tê (làm giảm đau sau khi bôi), tăng vi tuần hoàn vì vậy giúpmau lành vết thương khi bôi lên (Cuzzel 1986, David và cộng sự 1987, Rodriguezvà cộng sự 1988, Hogan 1988).+ Các Anthraquinon của các loại Aloe kết hợp được với các ion Calcium trongđường tiểu thành hợp chất tan được để tống ra ngoài theo nước tiểu (Thuốc VàSức Khỏe 1996, 80: 23).+ Aloe vera gel có tác dụng làm săn da, kháng sinh, làm đông kết dịch rỉ (ThuốcVà Sức Khỏe 1996, 80: 24).Thành phần hoá học:Các dẫn chất anthranoid. Đây là thành phần có tác dụng của lô hội gồm:- Aloe emodin, chất này không có trong dịch lô hội tươi. Trong nhựa lô hội aloeemodin chiếm khoảng 0,05 - 0,50%. Chất này tan trong ether, chlorofom, benzenvà kết tinh hình kim vàng cam.- Barbaloin, chiếm 15 - 30% là thành phần chính của nhựa lô hội, công thức đượcnghiên cứu và sửa đổi nhiều lần. Hiện nay công thức được xác định là -D-glucopyranosyl anthron. Phần 1,8-dihydroxy-3-hydroxymethyl-10- aglycon làanthron tương ứng của aloe emodin, phần đường là glucose nối với carbon số 10theo dây nối C -glycosid. Nó là bột kết tinh hình kim màu vàng chanh đến vàngxẫm, vị đắng, đen dần ngoài không khí và ánh sáng, tan trong nước, cồn, aceton,ammoniac, hydroxyd kiềm, rất ít tan trong benzen, chloroform, ether. Barbaloincũng như những loại C - glycosid khác, rất khó bị thủy phân bằng acid. Muốn thủyphân có hiệu suất cao thì phải thủy phân có kèm theo chất oxy hóa (như natriperiodat hoặc sắt III chlorid).Barbaloin là một hỗn hợp 2 đồng phân S và R (do carbon bất đối ở C-10). Aloin Alà đồng phân 10S ...

Tài liệu được xem nhiều: