BỐI MẪU (贝母) Bulbus Fritillariae. Tên khác: Xuyên bối mẫu, Triết bối mẫu, Thổ bối mẫu.Tên khoa học: Triết bối mẫu (Fritillaria thunbergii Miq.) cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria cirrhosa D. Don), và một số loài Bối mẫu khác (Fritillaria spp.), họ Hành (Liliaceae).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỐI MẪU Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỐI MẪU Ba loại Bối mẫu trên thị trườngBỐI MẪU (贝母)Bulbus FritillariaeTên khác: Xuyên bối mẫu, Triết bối mẫu, Thổ bối mẫu.Tên khoa học: Triết bối mẫu (Fritillaria thunbergii Miq.) cây Xuyên bối mẫu(Fritillaria cirrhosa D. Don), và một số loài Bối mẫu khác (Fritillaria spp.), họHành (Liliaceae)Mô tả:Cây:1. Xuyên bối mẫu là loại cây mọc lâu năm, cao chừng 40-60cm. Lá gồm 3-6 lámọc vòng, đầu lá cuộn lại. Hoa hình truông chúc xuống đất, dài 3,5 đến 5cm,ngoài màu vàng lục nhạt. Có ở Tứ xuyên, Trung Quốc, vì vậy gọi là Xuyên bốimẫu.2. Triết Bối mẫu: Cây này khác Xuyên bối mẫu ở chỗ lá hẹp hơn, 3-4 lá mọc vòngvà dài 2-3cm. Cây này có ở Triết giang nên gọi là Triết bối mẫu hoặc Tượng bốimẫu.Dược liệu1) Xuyên bối mẫu sản xuất ở Tứ xuyên, hình cầu dẹt hoặc gần hình cầu viên chùy,hợp thành bởi 2 phiến lá vảy dầy mập lớn nhỏ và 2 phiến vảy nhỏ bọc bên trong,dày khoảng 2-3 phân, vùng đầu nhọn, vùng dưới rộng, hai phiến lá bên ngoài thểhiện hình tròn trứng trong lõm ngoài lồi hơn, phẳng trơn màu trắng, 2-3 phiếncánh trong nhỏ dài hẹp màu vàng nhạt có chất bột có chất bột. Loại sản xuất ởhuyện Tòng xuyên như dạng bồng con, hình tròn bóng trơn sạch sẽ, hơi ngọt, vịnày tương đối tốt nên được gọi là Chân trâu Bối mẫu.2) Triết bối mẫu sản xuất ở Tượng Sơn (Triết Giang) cho nên người ta gọi làTượng Bối mẫu, hình tròn hơi giống bánh bao, họp thành 2 phiến lá vảy dầy mậpvà vài phiến lá vảy nhỏ bọc bên trong, lớp ngoài phiến vảy mọc dài như dạngnguyên bửu (vàng xưa) đường kính khoảng 2,5-3cm đến hơn 3cm, mặt ngoài màutrắng phấn, vùng vỏ tàng dư ghé màu vàng nhạt nâu. Triết bối mẫu nguy ên vẹnchính giữa có 2-3 lá vẩy nhỏ héo teo, mặt bên ngoài màu xám trắng thường có vếtđốm màu vàng nhạt. mặt bên trong màu nâu có chất bột giòn. Các loại Bối mẫutrắng nặng nhiều bột, khô, không đen không mốc mọt, hoặc vụn nát l à tốt.Bộ phận dùng: Thân hành đã phơi hay sấy khô của cây Triết bối mẫu (Fritillariathunbergii Miq.) cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria cirrhosa D. Don), và một số loàiBối mẫu khác (Fritillaria spp.), họ Hành (Liliaceae).Phân bố: Cây ưa khí hậu mát, vùng ôn đới, vị thuốc nhập từ Trung Quốc.Thu hái, sơ chế:(1) Xuyên bối mẫu: đào dò về vào khoảng giữa tháng 8-10, rửa sạch, phơi trongrâm cho khô.(2) Triết bối mẫu: đào dò về sau tiết lập hạ, rửa sạch, rồi lựa loạt lớn thì tách thànhtép riêng, bỏ vỏ ngoài, cho vôi vào để hút chất nhựa, rồi phơi nắng hoặc sấy khôgọi là ‘Nguyên Bảo Bối’, loại nhỏ gọi là ‘Châu Bối’. Loại to thường tốt hơn loạinhỏ. Có nơi dùng thứ nhỏ màu trắng đầu nhọn là thứ tốt nhất gọi là Tiêm Bối.Thành phần hóa học chính: Các alcaloid, tinh bộtCông năng: Thanh nhiệt, nhuận phế, hoá đờm, tán kết.Công dụng: Chữa ho, ung nhọt ở phổi, teo phổi, nhọt vú, tràng nhạc, bướu cổ, thổhuyết.Cách dùng, liều lượng: 6 - 12 g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.Bào chế:+ Bối mẫu bỏ lõi, sao với gạo nếp cho tới khi vàng, sàng bỏ gạo nếp, lấy bối mẫucất dùng. Hoặc sau khi bỏ lõi, tẩm với nước gừng sao vàng (Lôi Công Bào ChíchLuận).+ Xuyên bối mẫu rút bỏ lõi, sấy khô tán bột dùng sống hoặc tẩm với nước gừngsao vàng tán bột, khi dùng hoà nước thuốc thang đã sắc mà uống (loại này khôngdùng sắc). Thổ bối mẫu loại củ tròn không nhọn đầu. Rửa sạch, ủ, bào mỏng, phơikhô hoặc tẩm nước gừng sao vàng (Loại này thường dùng sắc với thuốc) (TrungDược Học).Bài thuốc:+ Trị thương hàn chứng Dương minh kinh: Bối mẫu, Tri mẫu, Tiền hồ, Cát căn,Mạch đông, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Trị sốt rét có đàm: Bối mẫu, Quất bì, Tiền hồ, Thạch cao, Tri mẫu, Mạch mônđông, Trúc lịch (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Trị ho do phế nhiệt trong ngực nóng nẩy bực tức, dùng Bối mẫu, Thiên môn,Mạch môn, Tang Bạch bì, Tỳ bà diệp, Bách bộ, Cát cánh, Cam thảo (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển).+ Trị các loại nhiệt độc, đinh nhọt, ung thư: Bối mẫu, Cam cúc (sống), Tử hoa địađinh, Kim ngân hoa, Bạch cập, Bạch liễm, Thử niêm tử, Cam thảo, Hạ khô thảo(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+Trị phong rút co giật: Bối mẫu, Thử niêm tử, Huyền sâm, Qua lâu căn, Bạchcương tàm, Cam thảo, Cát cánh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Trị các loại lao, lao vú, lao hạch dùng Bối mẫu, Uất kim, Quất diệp, Liên kiều,Qua lâu căn, Thử niêm tử, Hạ khô thảo, Sơn từ cô, Sơn đậu căn, Huyền sâm(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Trị nôn ra mủ máu do phế nhiệt: Bối mẫu, Bách bộ, Bách hợp, Ý dĩ nhân, Mạchmôn, Tô tử, Uất kim, Đồng tiện, Trúc nhự, Ngư tinh thảo (Trung Quốc Dược HọcĐại Từ Điển).+ Trị phiền uất không thư thái, làm khoan khoái dễ chịu trong ngực: Bối mẫu bỏlõi, sao với nước gừng, tán bột, trộn với nước gừng làm thành viên. Mỗi lần uống70 viên (Tập Hiệu Phương).+ Hóa đàm giáng khí, cầm ho giải uất, tiêu thực trừ nê, ruột căng sình, dùng Bốimẫu (Bỏ tim) 40g, Hậu phác (chế gừng) 20g. tán bột, làm viên to bằng hạt n ...