Danh mục

Cây thuốc, vị thuốc mang tên rồng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 756.25 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ông tổ thuốc Nam là Tuệ Tĩnh từ đầu thế kỷ XVII đã có phương châm “Nam dược trị Nam nhân” nghĩa là thuốc Nam chữa bệnh người Nam có hiệu quả hơn cả. Để mọi người nhớ đến Nam dược, ngày đầu năm các thầy thuốc thường kể về các vị thuốc có tên theo biểu tượng năm đó.Năm 2012 là năm Nhâm Thìn, xin giới thiệu về các cây thuốc, vị thuốc có tên Long và Rồng trong kho tàng thiên nhiên Việt Nam..(Hải Long) Rồng có nguồn gốc thực vật Du long thái (rau dừa nước, thủy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc, vị thuốc mang tên rồng Cây thuốc, vị thuốc mang tên rồng- Ông tổ thuốc Nam là Tuệ Tĩnh từ đầu thế kỷ XVII đã có phương châm “Namdược trị Nam nhân” nghĩa là thuốc Nam chữa bệnh người Nam có hiệu quả hơn cả.Để mọi người nhớ đến Nam dược, ngày đầu năm các thầy thuốc thường kể về cácvị thuốc có tên theo biểu tượng năm đó.Năm 2012 là năm Nhâm Thìn, xin giới thiệu về các cây thuốc, vị thuốc có tênLong và Rồng trong kho tàng thiên nhiên Việt Nam. (Hải Long)Rồng có nguồn gốc thực vậtDu long thái (rau dừa nước, thủy long): Phát triển ở vùng ngập nước, tỉnh nào ởViệt Nam cũng có. Bộ phận dùng: Toàn cây hái lúc ra hoa, làm thuốc lợi tiểu, tiêuviêm, giải độc.Long châu quả (lạc tiên, hồng tiên): Dùng toàn thân (trừ rễ) để an thần gây ngủ.Long đởm thảo: Dùng thân rễ và rễ phơi khô giúp an thần, kích thích tiêu hóa (làmthuốc bổ đắng), chữa thấp nhiệt, hoàng đản, đau mắt đỏ.Long não: Lá và gỗ long não để cất long não bột và tinh dầu long não làm thuốc.Long nhãn: Dùng phối hợp với các vị thuốc khác chữa các bệnh suy nhược thầnkinh, hay quên, mất ngủ, tim đập hồi hộp, đại tiện ra máu.Long quỳ (lu lu đực, cà đen, nụ áo, thù lu đực): Là cỏ dại mọc khắp nơi, kể cả núicao. Lấy toàn cây chữa cảm sốt, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm họng, viêm thận cấp,viêm tiền liệt tuyến, viêm vú, chín mé, áp xe, lở loét ngoài da, bỏng, vẩy nến. Chúý có độc nên dùng thận trọng.Thanh long y: Là vỏ quả hồ đào (óc chó, hạnh đào) để chữa trẻ em chốc đầu.Tử kim long (củ cốt khí): Chữa các chứng xương khớp đau nhức, phế nhiệt gây ho,mụn nhọt lở loét.Vẩy rồng (kim tiền thảo, đồng tiền lông): Lấy phần trên mặt đất, chữa các loại sỏiđường tiết niệu, sỏi mật, đái rắt, đái buốt, viêm gan vàng da, viêm thận phù thũng.Thuốc nguồn gốc động vậtCao ban long: Được nấu từ gạc hươu, nai để bồi bổ cơ thể suy nhược. Chữa cácbệnh chảy máu nội tạng như ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu dạ dày, băng huyết,kinh nguyệt nhiều… Ngày dùng 5 – 10g.Địa long (giun đất, trùn hổ): Cả con giun đất đã chế biến rồi phơi hoặc sấy khô cónhiều công dụng quý, được phối hợp với các vị thuốc khác tạo thành nhiều loạithuốc hay.Hải long (cá ngựa, hải mã, thủy mã): Cả con bỏ ruột, phơi khô có tác dụng ấmthận, tráng dương, kích thích sinh dục, giảm đau.Long diên hương (long duyên, long phúc hương, long tiết): Là sản phẩm tiêu hóatrong ruột 1 loài cá voi Physeter macrocephalus L khi cá bài tiết ra nổi lên mặtbiển, người ta thu về làm hương liệu và làm thuốc, tên khoa học là Ambra grisea.Công dụng: Sát trùng lợi khí, trị hen suyễn, trị ho, hoạt huyết, giảm đau, chữa đaubụng, đau tim.Long y (xà thoái): Là vỏ xác lột của một số loài rắn lớn như rắn ráo, hổ mang, cạpnong, cạp nia… Có tác dụng sát khuẩn, chống viêm, giải độc.Thuốc nguồn gốc khoáng vậtLong cốt (long sỉ, hoa long cốt, phấn long cốt, thổ long cốt): Là hóa thạch củaxương một số động vật thời cổ đại như tê giác, voi ma mút, hươu, lợn rừng… Cótác dụng chữa mồ hôi trộm, thần trí không yên, mất ngủ.Phục long can (đất lòng bếp): Là đất chỗ đặt bếp đun củi hoặc rơm rạ, lâu ngày làmcho đất bị nung khô cứng có màu vàng sẫm. Công dụng: Cầm nôn, chữa phụ nữ cóthai nôn mửa, cầm máu, chữa băng huyết, thổ huyết, đái ra máu.

Tài liệu được xem nhiều: