Danh mục

Chăm sóc người bệnh xơ gan

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 512.59 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài học này sẽ cung cấp kiến thức toàn diện về chăm sóc người bệnh xơ gan. Chúng ta sẽ tìm hiểu về định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và các phương pháp điều trị xơ gan. Trọng tâm của bài học là xây dựng kế hoạch chăm sóc toàn diện cho người bệnh, bao gồm chế độ dinh dưỡng, thuốc men, và các biện pháp hỗ trợ khác nhằm cải thiện chất lượng sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc người bệnh xơ gan BÀI 8 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH XƠ GANMỤC TIÊU 1. Trình bày và phân tích được định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng, biến chứngvà cách điều trị người bệnh xơ gan. 2. Lập được kế hoạch chăm sóc người bệnh xơ gan.NỘI DUNG1. Nhắc lại một vài đặc điểm về giải phẫu và sinh lý của gan1.1. Giải phẫu - Là tuyến lớn nhất của cơ thể, có màu đỏ nâu, mặt nhẵn, mật độ mềm, gan ngườilớn nặng khoảng 1,2 – 1,5kg. - Có 2 nguồn máu tưới cho gan, 75% số lượng máu này bắt nguồn từ tĩnh mạchcửa, có nhiều chất dinh dưỡng. Số màu còn lại đi vào gan bởi động mạch gan và có chứanhiều oxy. Hai luồng máu này hợp với nhau tạo thành các mao mạch hình sin. - Các ống mật nhỏ nhất nằm giữa các tiểu thùy gan, nó nhận mật được tiết ra từcác tế bào gan và dẫn đến ống mật lớn hơn  ống mật chủ  đoạn II tá tràng. - Túi mật: Là một túi hình quả lê dài từ 8 – 10cm, rộng 3 – 4cm chứa được tối đakhoảng 500ml, nằm ở mặt dưới gan trong hố túi mật.1.2. Sinh lý Gan có nhiều chức năng: - Chuyển hoá gluxit: Chuyển các glucose thành glycogen và ngược lại. - Chuyển hoá protit: Tổng hợp hầu hết các protein huyết tương (trừ globulin) gồmAlbumin và ,  globulin. - Chuyển hoá lipit: Các axit béo có thể bị giáng hoá để sản xuất ra năng lượng vàcác thể ceton. - Chức năng tiêu hoá: Tế bào gan tiết mật giúp tiêu hoá lipit. - Chức năng chống độc: Các chất độc do quá trình chuyển hoá trong cơ thể sinhra amoniac. Các chất độc hấp thu từ ngoài vào như thuốc, các chất này qua gan để chuyểnhoá thành chất không độc. - Chức năng đông máu: Tạo ra prothrombin tham gia vào quá trình đông máu.2. Định nghĩa - Xơ gan là hậu quả của tình trạng tế bào gan bị thoái hoá, hoại tử. Ngược lại tổchức xơ phát triển rất mạnh. Gan xơ rất cứng, mặt lần sần da cóc (nhân xơ), màu ganvàng nhạt, loang lổ, khối lượng gan nhỏ lại có khi chỉ còn 200 - 300gam. 54 - Về mặt vi thể: Các múi gan teo nhỏ lại, có một vỏ xơ dày bao bọc chung quanhbóp nghẹt các múi gan. Khoảng cửa cũng bị tổ chức xơ phát triển mạnh lan cả vào trongtiểu thùy và tạo thành các nhân xơ tân tạo. - Xơ gan là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Theo tàiliệu của tổ chức y tế thế giới (1978) thì tỷ lệ tử vong do xơ gan ở các nước giao động từ10-20/100000 dân. - Xơ gan đồng nghĩa với bệnh gan giai đoạn cuối, không có khả năng hồi phục.3. Nguyên nhân thường gặp của xơ gan - Do viêm gan virus: Nhất là virút viêm gan B và C là nguyên nhân chính dẫn đếnxơ gan ở nước ta. - Viêm gan mạn tính tự miễn hay viêm gan mạn tính tiến triển: Cơ thể sinh rakháng thể chống lại gan. - Viêm gan do rượu: Mỗi ngày uống 200ml liên tục ít nhất trong 2 năm sẽ dẫnđến viêm gan và sau đó là xơ gan. - Do tắc mật lâu ngày: Sỏi mật, teo đường mật. - Do suy dinh dưỡng: Ăn uống thiếu thốn nhất là thiếu protit. - Xơ gan do sán lá gan, rối loạn chuyển hoá sắt, đồng.4. Triệu chứng4.1. Lâm sàng: Xơ gan thường tiến triển qua 2 giai đoạn4.1.1. Giai đoạn tiềm tàng hay còn bù - Rối loạn tiêu hoá: Ăn kém, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sốnghoặc nát. - Phù: Phù nhẹ ở cả mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm theo đái ít. - Đau hạ sườn phải: Đau thực sự hoặc cảm giác nặng nề hạ sườn phải. - Da: Trứng cá mọc nhiều, da xạm lại, các vết sẹo cũng sạm lại, có sao mạch hoặcgiãn mạch, lòng bàn tay đỏ. Các triệu chứng ở da là những triệu chứng rất hay gặp. - Toàn thân: Gầy sút, mệt mỏi. - Khám có thể thấy: + Vàng da, vàng mắt nhẹ hoặc đậm. + Gan to, chắc. + Lách to.4.1.2. Giai đoạn mất bù: (Biểu hiện bởi 2 hội chứng) - Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: + Cổ trướng: Dịch tự do trong ổ bụng, thường nhiều dịch (3 – 10 lít), dịch màuvàng chanh, Rivanta (-), Albumin < 25 gam/L. + Tuần hoàn bàng hệ: Xuất hiện những tĩnh mạch nổi lên ở da bụng thường xuấthiện cùng với cổ trướng. + Lách ngày càng to. + Giãn tĩnh mạch thực quản: Phát hiện bằng chụp X quang thực quản, nội soithực quản bằng ống soi mềm. - Hội chứng suy tế bào gan: + Thể trạng gầy sút, suy nhược, chán ăn, chậm tiêu, sút cân. + Phù, và cổ trướng. + Vàng da: Lúc đầu kín đáo về sau ngày càng đậm. + Chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da. + Thiếu máu: Niêm mạc nhợt, da xanh.4.2. Cận lâm sàng - Transaminase: SGOT (Serum Glutamin Oxalo Transaminase) tăng. Bình thường: 1,31  0,38 mmol/l. 55 SGPT (Serum Glutamin Pyruvic Transaminase) tăng. Bình thường: 1,1  0,45 mmol/l. - Protit máu giảm, Albumin máu giảm nặng (bình thường 35-50g/lít). - Điện di protein: Globulin tăng (bình thường 24-38g/lít), đặc biệt  Globulintăng nhiều. Tỷ lệ A/G < 1 (Bình thường: 1,3 – 1,8). - Tỷ lệ prothrombin giảm (Bình thường: 80 - 100%). - Siêu âm gan: Bờ gan không đều, gan to hoặc teo nhỏ, tĩnh mạch cửa giãn rộngđường kính > 1,2cm, bụng có dịch tự do nhiều hoặc ít. - Soi ổ bụng: Thấy màu sắc gan thay đổi, mặt gan mất tính chất nhẵn bóng, cóthể mấp mô, bờ gan sắc mỏng.5. Tiến triển và biến chứng - Giai đoạn còn bù tiến triển chậm trong nhiều năm, có khi hàng chục năm, vàichục năm. - Giai đoạn mất bù nhanh hơn, thời gian ngắn hơn. Trung bình 3 – 4 năm. Tuynhiên tiến triển nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nguyên nhân và biến chứng. - Biến chứng: + Chảy máu tiêu hoá do vỡ tĩnh mạch thực quản. + Hôn mê gan. + Ung thư hoá. + Nhiễm trùng. + Suy kiệt.6. Cách điều trị - Không lao động nặng. Nghỉ ngơi tuyệt đối khi có đợt tiến triển bệnh. - Ăn tăng đạm (ch ...

Tài liệu được xem nhiều: