CHẨN ĐOÁN BỆNH SUY TIM
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 263.19 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy tim là diễn biến cuối cùng của nhiều bệnh tim mạch, làm giảm hoặc mất hẳn sức lao động của bệnh nhân và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tử vong. Các thống kê trên thế giới cho thấy trong 2 thập kỷ qua, tử vong do các bệnh thiếu máu cơ tim và tai biến mạch máu não đã giảm đáng kể trong khi tử vong do suy tim lại thấy ngày càng tăng. Nhiều tài liệu cho thấy 6 năm sau triệu chứng đầu tiên của suy tim, không còn quá 35% số bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN BỆNH SUY TIM Bài ViếtSUY TIM SUY TIMI. ĐẠI CƯƠNGSuy tim là diễn biến cuối cùng của nhiều bệnh tim mạch, làm giảm hoặc mất hẳnsức lao động của bệnh nhân và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tửvong. Các thống kê trên thế giới cho thấy trong 2 thập kỷ qua, tử vong do các bệnhthiếu máu cơ tim và tai biến mạch máu não đã giảm đáng kể trong khi tử vong dosuy tim lại thấy ngày càng tăng. Nhiều tài liệu cho thấy 6 năm sau triệu chứng đầutiên của suy tim, không còn quá 35% số bệnh nhân sống sót và nói chung một nửasố bệnh nhân suy tim bị đột tử. Trong vòng 30 năm qua, với những hiểu biết sâuvề siêu cấu trúc và chuyển hóa tế bào cơ tim, về sinh lý co cơ, người ta ngày cànghiểu sâu hơn về suy tim và đã thay đổi rất nhiều chiến thuật điều trị.Định nghĩa:Cho đến nay, các công trình nghiên cứu đều khẳng định tổn thương trung tâmtrong suy tim là suy giảm sức co bóp cơ tim nên ngời ta đã định nghĩa suy tim làtrạng thái bệnh lý trong đó rối loạn chức năng co bóp của c ơ tim làm cho tim mấtkhả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau đó cảlúc nghỉ ngơi.II. SINH BỆNH LÝ TRONG SUY TIM1. Tim được coi như một cái bơm nhận máu từ hệ tĩnh mạch và tống máu đi quađộng mạch. Chức năng huyết động đ ược thể hiện bằng cung lượng tim (hay chỉ sốtim lít/phút/m2) phụ thuộc vào 4 yếu tố:- Tiền gánh thể hiện bằng thể tích hoặc áp lực máu cuối thì tâm trương của thất.Tiền gánh phụ thuộc vào lượng máu tĩnh mạch đổ về và độ giãn của thất.- Hậu gánh là sức cản mà cơ tim gặp phải khi co bóp tống máu, đứng hàng đầu làsức cản ngoại vi.- Sức co bóp cơ tim.- Tần số tim.Sức co bóp cơ tim↓Tiền gánh → Cung lượng tim ← Hậu gánh↑Tần số timSuy tim xảy ra khi có giảm sức co bóp cơ tim, suy tuần hoàn xảy ra khi có rối loạncác yếu tố huyết động khác nhưng nếu tăng tiền gánh hoặc tăng hậu gánh kéo dàithì sẽ làm tổn thương đến cơ tim, dẫn đến suy giảm chức năng co bóp cơ tim vàgây suy tim.Chức năng co bóp cơ tim có cơ sở giải phẫu là các đơn vị co cơ trong tế bào cơtim: tốc độ co cơ phụ thuộc vào mức năng lượng được giải phóng nhờ hoạt tínhATPase trong myosin, lực tối đa đạt được trong thì co cơ đồng thể tích phụ thuộcvào số lượng ion calci tới phức hợp đó, ion calci gắn với hệ troponin -tropomyosin để làm thay đổi cấu trúc của troponin và tạo điều kiện cho actin tiếpxúc trực tiếp với myosin để làm co sợi cơ.Trong suy tim, do giảm sức co bóp cơ tim nên cung lượng tim giảm, huyết ápthấp, thể tích máu cuối thì tâm trương tăng, dẫn tới ứ máu trong thất rồi trong nhĩvà cuối cùng là ứ máu phía trước tim. Cơ thể phản ứng lại bằng một loạt cơ chếthích ứng tại tim và ngoài tim để cố gắng giữ được cung lượng tim và huyết áp ởmức bình thường và nhất là bảo đảm cung lượng máu cho những khu vực cần ưutiên như não và vành.a. Các cơ chế thích ứng tại tim:- Giãn thất: giãn thất là phản ứng đầu tiên để tránh quá tăng áp lực cuối tâmtrương của thất; giãn thất sẽ làm kéo dài các sợi cơ tim và theo định luật Starlingsẽ làm tăng sức co bóp của các sợi cơ tim nếu dự trữ co cơ vẫn còn. Tuy nhiên vềlâu dài do giãn thất:. Thất sẽ to ra.. Xuất hiện tiếng ngựa phi do máu dồn mạnh vào thất đã giãn to, có thể có tiếngthổi tâm thu do hở van chức năng.. Có các triệu chứng của ứ máu phía trên thất trái như khó thở, xuất hiện rên ầm ở2 nền phổi hoặc trên thất phải như tĩnh mạch cổ nổi to, gan to, phù ...- Phì đại thất: tăng tiền gánh và tăng hậu gánh kéo dài sẽ kích thích cơ tim tăngsinh tổng hợp protein để tạo nên các đơn vị co cơ mới. Cơ tim dày ra nhiều hay íttùy theo nguyên nhân gây nên suy tim:. Nếu do cản trở tống máu thì cơ tim dày nhiều và chỉ giãn về sau khi suy tim đãrõ.. Nếu do tăng cung lượng tim như hở van hai lá thì dày thất sẽ xảy ra song songvới giãn thất.. Nếu do bệnh cơ tim nguyên phát, có thể giãn đơn thuần hay kèm theo dày thất.Phì đại thất sẽ làm cho tăng công của cơ tim, tăng mức tiêu thụ oxy, giảm dự trữvành và làm cho thất to ra.- Tăng cường tính giao cảm: hệ thần kinh giao cảm được kích thích, catecholamintừ các đầu tận cùng các sợi giao cảm hậu hạch được tiết ra làm tăng sức co bóp cơtim và tăng tần số tim. Các nghiên cứu cho đến nay đều thấy nồng độcatecholamin máu tăng nhiều trong suy tim và càng tăng khi suy tim càng nặng(Chidsey và cs 1965, Cohn và cs 1984, Thomas và cs 1987). Tăng s ức co bóp cơtim làm tăng cung lượng tim nhưng hiệu lực còn phụ thuộc vào tình trạng cơ timvà suy tim là mới hay đã diễn biến lâu ngày. Tăng tần số tim trong một giới hạnnhất định cũng làm tăng cung lượng tim nhưng chỉ thực sự có giá trị trên nhữngbuồng thất giãn khó khăn và chỉ được nhận máu ở thời kỳ đầu của tâm trương,trong trờng hợp này nhịp nhanh chỉ cắt phần cuối tâm trương sẽ không làm ảnh h-ởng nhiều đến việc dồn máu vào thất và như vậy cải thiện được cung lượng tim.Với 3 cơ chế thích ứng này, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN BỆNH SUY TIM Bài ViếtSUY TIM SUY TIMI. ĐẠI CƯƠNGSuy tim là diễn biến cuối cùng của nhiều bệnh tim mạch, làm giảm hoặc mất hẳnsức lao động của bệnh nhân và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tửvong. Các thống kê trên thế giới cho thấy trong 2 thập kỷ qua, tử vong do các bệnhthiếu máu cơ tim và tai biến mạch máu não đã giảm đáng kể trong khi tử vong dosuy tim lại thấy ngày càng tăng. Nhiều tài liệu cho thấy 6 năm sau triệu chứng đầutiên của suy tim, không còn quá 35% số bệnh nhân sống sót và nói chung một nửasố bệnh nhân suy tim bị đột tử. Trong vòng 30 năm qua, với những hiểu biết sâuvề siêu cấu trúc và chuyển hóa tế bào cơ tim, về sinh lý co cơ, người ta ngày cànghiểu sâu hơn về suy tim và đã thay đổi rất nhiều chiến thuật điều trị.Định nghĩa:Cho đến nay, các công trình nghiên cứu đều khẳng định tổn thương trung tâmtrong suy tim là suy giảm sức co bóp cơ tim nên ngời ta đã định nghĩa suy tim làtrạng thái bệnh lý trong đó rối loạn chức năng co bóp của c ơ tim làm cho tim mấtkhả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau đó cảlúc nghỉ ngơi.II. SINH BỆNH LÝ TRONG SUY TIM1. Tim được coi như một cái bơm nhận máu từ hệ tĩnh mạch và tống máu đi quađộng mạch. Chức năng huyết động đ ược thể hiện bằng cung lượng tim (hay chỉ sốtim lít/phút/m2) phụ thuộc vào 4 yếu tố:- Tiền gánh thể hiện bằng thể tích hoặc áp lực máu cuối thì tâm trương của thất.Tiền gánh phụ thuộc vào lượng máu tĩnh mạch đổ về và độ giãn của thất.- Hậu gánh là sức cản mà cơ tim gặp phải khi co bóp tống máu, đứng hàng đầu làsức cản ngoại vi.- Sức co bóp cơ tim.- Tần số tim.Sức co bóp cơ tim↓Tiền gánh → Cung lượng tim ← Hậu gánh↑Tần số timSuy tim xảy ra khi có giảm sức co bóp cơ tim, suy tuần hoàn xảy ra khi có rối loạncác yếu tố huyết động khác nhưng nếu tăng tiền gánh hoặc tăng hậu gánh kéo dàithì sẽ làm tổn thương đến cơ tim, dẫn đến suy giảm chức năng co bóp cơ tim vàgây suy tim.Chức năng co bóp cơ tim có cơ sở giải phẫu là các đơn vị co cơ trong tế bào cơtim: tốc độ co cơ phụ thuộc vào mức năng lượng được giải phóng nhờ hoạt tínhATPase trong myosin, lực tối đa đạt được trong thì co cơ đồng thể tích phụ thuộcvào số lượng ion calci tới phức hợp đó, ion calci gắn với hệ troponin -tropomyosin để làm thay đổi cấu trúc của troponin và tạo điều kiện cho actin tiếpxúc trực tiếp với myosin để làm co sợi cơ.Trong suy tim, do giảm sức co bóp cơ tim nên cung lượng tim giảm, huyết ápthấp, thể tích máu cuối thì tâm trương tăng, dẫn tới ứ máu trong thất rồi trong nhĩvà cuối cùng là ứ máu phía trước tim. Cơ thể phản ứng lại bằng một loạt cơ chếthích ứng tại tim và ngoài tim để cố gắng giữ được cung lượng tim và huyết áp ởmức bình thường và nhất là bảo đảm cung lượng máu cho những khu vực cần ưutiên như não và vành.a. Các cơ chế thích ứng tại tim:- Giãn thất: giãn thất là phản ứng đầu tiên để tránh quá tăng áp lực cuối tâmtrương của thất; giãn thất sẽ làm kéo dài các sợi cơ tim và theo định luật Starlingsẽ làm tăng sức co bóp của các sợi cơ tim nếu dự trữ co cơ vẫn còn. Tuy nhiên vềlâu dài do giãn thất:. Thất sẽ to ra.. Xuất hiện tiếng ngựa phi do máu dồn mạnh vào thất đã giãn to, có thể có tiếngthổi tâm thu do hở van chức năng.. Có các triệu chứng của ứ máu phía trên thất trái như khó thở, xuất hiện rên ầm ở2 nền phổi hoặc trên thất phải như tĩnh mạch cổ nổi to, gan to, phù ...- Phì đại thất: tăng tiền gánh và tăng hậu gánh kéo dài sẽ kích thích cơ tim tăngsinh tổng hợp protein để tạo nên các đơn vị co cơ mới. Cơ tim dày ra nhiều hay íttùy theo nguyên nhân gây nên suy tim:. Nếu do cản trở tống máu thì cơ tim dày nhiều và chỉ giãn về sau khi suy tim đãrõ.. Nếu do tăng cung lượng tim như hở van hai lá thì dày thất sẽ xảy ra song songvới giãn thất.. Nếu do bệnh cơ tim nguyên phát, có thể giãn đơn thuần hay kèm theo dày thất.Phì đại thất sẽ làm cho tăng công của cơ tim, tăng mức tiêu thụ oxy, giảm dự trữvành và làm cho thất to ra.- Tăng cường tính giao cảm: hệ thần kinh giao cảm được kích thích, catecholamintừ các đầu tận cùng các sợi giao cảm hậu hạch được tiết ra làm tăng sức co bóp cơtim và tăng tần số tim. Các nghiên cứu cho đến nay đều thấy nồng độcatecholamin máu tăng nhiều trong suy tim và càng tăng khi suy tim càng nặng(Chidsey và cs 1965, Cohn và cs 1984, Thomas và cs 1987). Tăng s ức co bóp cơtim làm tăng cung lượng tim nhưng hiệu lực còn phụ thuộc vào tình trạng cơ timvà suy tim là mới hay đã diễn biến lâu ngày. Tăng tần số tim trong một giới hạnnhất định cũng làm tăng cung lượng tim nhưng chỉ thực sự có giá trị trên nhữngbuồng thất giãn khó khăn và chỉ được nhận máu ở thời kỳ đầu của tâm trương,trong trờng hợp này nhịp nhanh chỉ cắt phần cuối tâm trương sẽ không làm ảnh h-ởng nhiều đến việc dồn máu vào thất và như vậy cải thiện được cung lượng tim.Với 3 cơ chế thích ứng này, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu y khoa giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chẩn đoán bệnh huyết ápTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
38 trang 169 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0