Danh mục

CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT (Kỳ 6)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.08 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viễn thị (hyperopie hoặc hypermetropie).Khác với cận thị là có sự tăng độ cận theo tuổi ở lức trưởng thành và có thể là trạng thái bệnh lý (cận thị bệnh), viễn thị chỉ đơn thuần là tật khúc xạ. Theo tuổi lớn lên của trẻ em, viễn thị lại giảm số đi do trục nhãn cầu dài thêm. Mắt viễn thị có tiêu điểm sau ở phía sau võng mạc do đó người viễn thị sẽ dùng lực điều tiết đưa ảnh về phía trước, tới võng mạc để nhìn cho rõ. Người trẻ tuổi với khả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT (Kỳ 6) CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT (Kỳ 6) b. Viễn thị (hyperopie hoặc hypermetropie). Khác với cận thị là có sự tăng độ cận theo tuổi ở lức trưởng thành và có thểlà trạng thái bệnh lý (cận thị bệnh), viễn thị chỉ đơn thuần là tật khúc xạ. Theo tuổilớn lên của trẻ em, viễn thị lại giảm số đi do trục nhãn cầu dài thêm. Mắt viễn thị có tiêu điểm sau ở phía sau võng mạc do đó người viễn thị sẽdùng lực điều tiết đưa ảnh về phía trước, tới võng mạc để nhìn cho rõ. Người trẻtuổi với khả năng điều tiết tốt có thể dùng hoàn toàn lực điều tiết để bù trừ cho tậtkhúc xạ viễn thị nhưng khi lớn tuổi (trên 40 tuổi), khả năng điều tiết kém đi khi đóviễn thị sẽ biểu hiện trên lâm sàng. Do phải điều tiết liên tục để bù trừ độ viễn thịcho nên người viễn thị hay kêu mỏi mắt, mắt bị đỏ, chảy nước mắt (mà không phảido tắc lệ đạo), viêm bờ mi, có thể gặp lác trong. Tình trạng này chỉ có thể khắcphục được bằng kính hội tụ (kính lão, kính viễn). Như vậy cũng như mắt cận thị, mắt viễn thị sẽ có một dãy ba bốn số kínhliền nhau cho thị lực tốt nhất nhưng điều khác với mắt cận là ở đây chúng ta lạichọn lấy số kính cao nhất trong dãy đó. Với số kính này ảnh sẽ được đưa về đúngvõng mạc mà mắt bệnh nhân không cần phải điều tiết thêm. Theo tuổi tác, lực điềutiết càng ngày càng kém đi, số kính viễn sẽ dần phải tăng lên. c. Loạn thị: Bệnh nhân loạn thị có thể có 3 triệu chứng chủ yếu: - Nhìn mờ: Thị lực kém ở mọi cự ly gây ra mỏi mắt, khó chịu. - Song thị: Loạn thị là nguyên nhân hay gặp nhất của song thị một mắt. - Quáng mắt: Anh sáng mặt trời làm mắt quáng, rất khó chịu. Loạn thị chủ yếu là do giác mạc có độ cong không đều ví dụ kinh tuyếnngang có bán kính độ cong khác với kinh tuyến đứng. Khuyết tật này sẽ làm choảnh của một điểm không phải là một điểm mà là hai đường thẳng vuông góc vớinhau, ta gọi đó là hai đường tiêu. Kinh tuyến đứng của giác mạc có ảnh là mộtđường tiêu nằm ngang. Kinh tuyến ngang của giác mạc có ảnh là một đường tiêuđứng dọc. Tuỳ theo vị trí tương quan giữa các đường tiêu này mà ta có: - Loạn thị thuận: Kinh tuyến đứng có độ cong cao hơn (khúc xạ mạnh hơn)tức là đường tiêu nằm ngang nằm ở phía trước đường tiêu đường dọc. Đây là loạiloạn thị hay gặp nhất. - Loạn thị ngược: Kinh tuyến ngang có độ cong cao hơn (khúc xạmạnh hơn), tức là đường tiêu đứng dọc nằm ở phía trước đường tiêungang. Theo vị trí của các đường tiêu so với võng mạc người ta phân ra các kiểuloạn thị: - Loạn thị cận: Hai đường tiêu đều ở trước võng mạc. - Loạn thị viễn: Hai đường tiêu đều ở sau võng mạc - Loạn thị hỗn hợp: Một đường tiêu ở trước, một đường tiêu ở sau võngmạc Ở người bình thường cũng có loạn thị nhưng chênh lệch khúc xạ giữa 2kinh tuyến của giác mạc chỉ ở mức nhỏ hơn 0,75 diôp. Khi mức chênh lệch đó lớnhơn 0,75D thì loạn thị có thể phải được điều chỉnh với kính trụ vì kính trụ chophép điều chỉnh độ khúc xạ của từng kinh tuyến. Nói chung loạn thị không tiếntriển, loạn thị nhẹ có thể không cần điều chỉnh vì ít gây khó chịu nhưng với loạnthị nặng thì thị lực giảm, chỉ có dùng kính thường xuyên mới làm cho thị lực tăng. b. Lão thị: Ơ người lớn tuổi, thể thuỷ tinh giảm sức đàn hồi, cơ thể mi bịyếu không làm chùng được các dây chằng Zinn. Những yếu tố này đưa đếu hậuquả là lực khúc xạ chung của mắt yếu đi tức là ảnh ngày càng bị đưa lùi xa về phíasau võng mạc. Trên lâm sàng, ở người bình thường tới khoảng 45 tuổi thì mắt nhìn gần trởnên khó khăn, phải để sách báo ra xa mắt hơn bình thường và cần phải có đèn sángmới đọc được. Để khắc phục tình trạng này chỉ có cách dùng kính cầu hội tụ (kínhlão). Nếu mắt viễn thị thì tình trạng trên gặp ở tuổi sớm hơn và nếu cận thị thìmuộn hơn, thậm chí nếu cận ≥ 4D sẽ không cần phải dùng kính lão để đọc sách. Nhìn chung số kính lão cho người chính thị như sau : 45 tuổi dùng kính + 0,5D 50 tuổi dùng kính + 1D 55 tuổi dùng kính + 2D 60 tuổi dùng kính + 2,5D 65 tuổi dùng kính + 3D 70 tuổi dùng kính + 4D Các số kính có thể khác đi tuỳ tình trạng lão suy, tuỳ công việc phải đọcviết ít hay nhiều .v.v… c. Giác mạc đục: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng kém trongsuốt của giác mạc. - Viêm loét giác mạc để lại sẹo, sẹo có thể dày mỏng rộng hẹp tuỳ theo quátrình viêm loét sâu hay nông, rộng hay hẹp, lâu hay mau… - Sang chấn phẫu thuật trên nhãn cầu: Lớp bào nội mô lót ở mặt sau giácmạc có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự trong suốt của giác mạc rất dễ bị tổnthương khi có sự va chạm cơ học, khi mở nhãn cầu quá lâu. Số lượng tế bào nộimô là hằng định, khi có tổn thương, ...

Tài liệu được xem nhiều: