Có nhiều nguyên nhân gây khó thở, bời vì sự hô hấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố : ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN GÂY KHÓ THỞ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN.Có nhiều nguyên nhân gây khó thở, bởi vì sự hô hấp phụ thuộc vào nhiềuyếu tố:- Sự lành mạnh của toàn bộ ống hô hấp (suốt từ mũi qua thanh hầu, khíphế quản, nhu mô và màng phổi).- Sự hoạt động bình thường của các cơ hô hấp: cơ hoành, các cơ lồngngực.- Sự hoạt động bình thường của tim để không gây rối loạn ở tiểu tuầnhoàn.- Sự lành mạnh của trung tâm thần kinh hô hấp: hành tuỷ.Các yếu tố nói trên khi bị thương tổn sẽ gây hiện tượng khó thở.1. Khó thở do thương tổn ở hệ thống hô hấp:- Thanh hầu: có thể bị tắc hoặc bị liệt do phù thủng hoặc do giả mạc. Đólà trường hợp phù thanh hầu hoặc viêm họng bạch hầu, thể hiện một tìnhtrạng khó thở đặc hiệu: khó thở thanh hầu.- Phế quản: có thể bị hẹp do hiện tượng co thắt phế quản kết hợp vớihiện tượng phù thủng và tiết nhiều chất nhầy của niêm mạc gây cơn henphế quản.- Nhu mô phổi: phế nang có thể bị tổn thương do viêm nhiễm và gây khóthở, như trong viêm phế quản- phổi, hoặc mất tính chất đàn hồi như trongkhí phế thủng.- Màng phổi: có thể bị thủng, và tràn ngập đột ngột bởi không khí làmnhu mô phổi bị ép lại, cản trở cho hô hấp; tràn khí màng phổi là mộttrong những nguyên nhân thông thường gây khó thở cấp. Màng phổicũng có thể bị tràn dịch và nếu mức độ tiết quá nhiều, cũng có thể gâykhó thở.2. Khó thở do liệt cơ hô hấp: cơ hoành và các cơ lồng ngực có thể bị liệtdo tổn thương các dây thần kinh chi phối nó, có thể gặp trong bệnh bạiliệt ở trẻ em.3. Khó thở do suy tim: tim thường suy gây ư máu ở tiểu tuần hoàn, ảnhhưởng trực tiếp ngay đến sự hoạt động của phế nang. Trên cơ sở ứ máusẵn có đó của suy tim, nếu có thêm một rối loạn vận mạch, sẽ làm chochất dịch thoát ra đột ngột từ các mạch máu ở tiểu tuần hoàn, tràn ngậpcác phế nang gây khó thở cấp: cơn phù phổi cấp.4. Khó thở do hành tuỷ: sự hoạt động của hành tuỷ có thể bị rối loạn do:- Viêm nhiễm: trong bệnh liệt ở trẻ em có tổn thương hành tuỷ.- Nhiễm độc: trong các trường hợp nhiễm Axit máu hoặc urê máu cao.Các nguyên nhân nói trên thường làm cho người bệnh đến với chúng ta vìmột cơn khó thở:- Xuất hiện đột ngột.- Hoặc xuất hiện dần dần.I. CƠN KHÓ THỞ XUẤT HIỆN ĐỘT NGỘT,Ba bệnh thông thường nhất là: phù phổi cấp, tràn khí màng phổi, cơn henphế quản.1. Phù phổi cấp:- Khó thở thường xuất hiện đột ngột, thường xảy ra ban đêm.- Tiến triển rất nhanh đến mức nhiều, làm người bệnh xanh tím ở môi,mặt.- Khó thở nhanh và nông.- Xảy ra trên một cơ địa dễ gây suy tim trái như: hẹp van hai lá, hở vanđộng mạch chủ, tăng huyết áp, viêm thận urê máu cao.- Ở phổi: có rên nổ hai thì ở cả hai bên, tăng lên rất nhanh như nướcthuỷ triều.- Ở tim: nhịp nhanh, tiếng tim yếu và nhất là có tiếng ngựa phi trái.- Nếu không xử trí ngay, người bệnh sẽ khạc ra nhiều đờm hồng có bọt.2. Tràn khí màng phổi:- Khó thở xuất hiện đột ngột, thường sau một cơn đau ngực dữ dội nhưdao đâm.- Khó thở vào, nhanh và nông.- Thường kèm theo sốc.- Khám thực thể và Xquang sẽ thấy các triệu chứng tràn khí màng phổi ởmột bên ngực.3. Cơn hen phế quản.- Khó thở xuất hiện đột ngột, thường xảy ra khi thay đổi thời tiết.- Khó thở ra, có khi khó thở nhiều, làm người bệnh phải tỳ tay vào thànhgiường hoặc cửa sổ hay chống tay vào đùi mà thở.- Đã tái phát nhiều lần trong tiền sử.- Khắp hai phổi có rất nhiều rên rít, rên ngáy và gõ phổi thấy trong hơnbình thường.II. KHÓ THỞ XUẤT HIỆN DẦN DẦN.1. Nguyên nhân ở thanh quản. (khó thở thanh quản).Điển hình là khó thở do viêm thanh quản bạch hầu, thường xảy ra ở trẻem:Khó thở xuất hiện và tiến triển dần dần:- khó thở vào kèm theo tiếng rít và nhất là lõm ở hố trên ức và dưới ức.- Cùng với bệnh cảnh nhiểm khuẩn: sốt 38 – 3905 và sưng các hạch dướihàm (chỉ điểm một nhiểm khuẩn ở mồm, họng).- Khám họng: hạch hạnh nhân sưng to, họng và hạch hạnh nhân có giảmạc trắng, soi thanh quản cũng thấy như vậy.- Cần ngoáy họng để xét nghiệm tìm trực khuẩn bạch hầu.2. Nguyên nhân ở phổi và màng phổi.2.1. Viêm phế quản phổi:- Khó thở xuất hiện dần dần ngày càng tăng.- Nhịp thở nhanh và nông, cánh mũi phập phồng.- Xảy ra cùng với bệnh cảnh nhiểm khuẩn: nhiệt độ 39 – 400C, môi khô,lưỡi khô, bạch hầu đa nhân trung tính tăng.- Cả hai phổi có nhiều tiếng rên nổ hai thì.2.2. Lao kê:- Khó thở cũng xuất hiện dần dần, nhịp thở nhanh và nông.- Có thể kèm hoặc không kèm theo sốt.- Thường khám phổi không thấy triệu chứng chỉ điểm gì cả, hoặc chỉ cótiếng rì rào phế nang giảm. Chẩn đoán lao kê thường được gợi ý đến, khibệnh cảnh khó thở nói trên xảy ra trên một cơ địa lao sơ nhiễm và sau khiđã loại trừ tất cả các nguyên nhân khác gây khó thở.Chẩn đoán phải được xác định và có hkí chỉ phát hiện được bằng Xquang,phần nhiều phải chụp vì chiếu không thấy rõ những nốt mờ nhỏ đều nhaunhư hạt kê, rải rác đều trên khắp vùng phổi.2.3. Khí phế thủng.- Khó thở thường kinh diễn, tăng lên khi làmm việc nặng.- Cũn ...