Danh mục

Chẩn đoán tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 76.44 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi (TDDCKMP) sau phẫu thuật lồng ngực trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian từ 01/01/2015 đến 30/07/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Nhi Trung ươngtạp chí nhi khoa 2018, 11, 3CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH DƯỠNG CHẤP KHOANG MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Tuấn* ,Trần Minh Điển**, Đặng Ánh Dương** * Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên; ** Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi (TDDCKMP) sau phẫu thuật lồng ngực trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian từ 01/01/2015 đến 30/07/2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả các bệnh nhân tuổi từ 1 ngày đến 15 tuổi. Tiêu chuẩn chẩn đoán TDDCKMP: sau phẫu thuật có tràn dịch màng phổi qua siêu âm hoặc Xquang, chọc dò hoặc qua dẫn lưu màng phổi có dịch đục như sữa, có 1 hay nhiều hơn các dấu hiệu: xét nghiệm triglycerid > 1,24 mmol/l, hoặc tỷ số triglycerid dịch màng phổi/huyết thanh > 1.0. Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng được ghi nhận qua bệnh án. Kết quả điều trị đánh giá khỏi/không khỏi TDDCKMP, thời gian điều trị ổn định TDDCKMP. Kết quả: Có 29 trẻ sau phẫu thuật lồng ngực có biến chứng tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi (TDDCKMP), tuổi trung bình 383,3 ngày tuổi. Bệnh nhân chủ yếu là phẫu thuật tim bẩm sinh, chiếm 69%, còn lại là phẫu thuật thoát vị hoành 17,2% và một số phẫu thuật khác. Thời gian xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật lồng ngực trung bình 12,2 ngày, sớm nhất là 1 ngày, muộn nhất 32 ngày. Số lượng TDDCKMP ngày đầu trung bình là 93,6 ml, tương đương 18,7 ml/kg. Triglycerid trong dịch màng phổi rất cao, trung bình là 6,37 mmol/l. Tỷ số triglycerid DMP/HT trung bình là 3,40, trong đó nhóm teo thực quản có tỷ số cao nhất, 11,26 (1,48 - 21.04). Thời gian điều trị TDDCKMP trung bình là 19,0 ngày. Tỷ lệ điều trị thành công TDDCKMP là 79,3%. Kết quả điều trị nhóm sau phẫu thuật tim bẩm sinh thành công cao hơn nhóm thoát vị hoành bẩm sinh có ý nghĩa thống kê, p 1.24 mmol/l or ratio of or triglycerideratio pleural fluids/serologic > 1.0. Clinical and laboratory findings are documented. The outcome areNhận bài: 4-4-2018; Thẩm định: 14-4-2018Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn TuấnĐịa chỉ: Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên52 phần nghiên cứuor not responds to consecutive therapy. Results: There were 29 postoperative carido-thoracic patientswith pleural effusion (TDTKMP), with an average age of 383.3 days. Patients are mainly congenitalheart surgery, accounting for 69%, followings are congennital diaphramatic hernia (17.2%), congenitalaesophagus atresia and thoracic tumor. The duration of apperance of chylothorax after surgery was12.2 days (min 1 day, max 32 days). The average of total pleural fluids was 93.6 ml, or 18.7 ml/kg inthe fist day. Triglycerides in the pleural fluid are very high, an average of 6.37 mmol/l. The average ofratio of triglycerids pleural fluids/serologic was 3.40. The median duration of responds to consecutivetherapy was 19.0 days. The rate of successful treatment of chylothorax was 79.3%. Group congenitalheart surgeries were significantly higher than congenital diaphragmatic hernia group, p 1,24 mmol/l (110mg/dl) và/ hoặc tỷ số triglycerid màng phổi có hình ảnh tràn dịch màng phổi. (3)trong dịch màng phổi so với huyết thanh > 1 và/ Dấu hiệu gợi ý là dịch dưỡng chấp khoang mànghoặc sự hiện diện của hạt dưỡng chấp [6],[7],[8]. phổi: chọc dò dịch màng phổi hoặc qua dẫn lưu Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung ương khoang màng phổi sau phẫu thuật có dịch đụchàng ngày có từ 7 - 10 trường hợp can thiệp phẫu như sữa. (4) Xét nghiệm dịch màng phổi: địnhthuật lồng ngực, bao gồm các bệnh lý tim mạch lượng triglycerid > 1,24 mmol/l; tỷ số triglycerid 53tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3dịch màng phổi/ huyết thanh > 1; sự hiện diện tế bào dịch màng phổi: triglycerid, cholesterol,của hạt dưỡng chấp. protid,… 2.2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu Cỡ mẫu nghiên cứu: Thuận tiện trong thời gian Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến hết tháng 7hợp tiến cứu. năm 2018, ước lượng khoảng 30 bệnh nhân. Nội dung nghiên cứu: Lấy mã bệnh nhân, bệnh Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.án. Ghi nhận lâm sàng, cận lâm sàng, các biệnpháp điều trị thuốc, can thiệp ngoại khoa. Đánh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: