![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chẩn đoán trước sinh bệnh thiếu hụt Citrin bằng kỹ thuật sinh học phân tử
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 582.67 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh thiếu hụt Citrin là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen SCL25A13. Bài viết trình bày việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán trước sinh bệnh thiếu hụt Citrin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán trước sinh bệnh thiếu hụt Citrin bằng kỹ thuật sinh học phân tử CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THIẾU HỤT CITRIN BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ Nguyễn Thị Mai Hương*, Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Nguyễn Thị Phương Mai*, Trần Minh Điển*TÓM TẮT 23 with cholestasis) and CTLN2 (adult-onset type II Bệnh thiếu hụt Citrin là bệnh di truyền lặn citrullinemia) based on the age of onset. In thetrên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen present study, we use PCR-RFLP and directlySCL25A13. Mục tiêu: Áp dụng kỹ thuật sinh Sanger sequencing for prenatal diagnosis of 22học phân tử trong chẩn đoán trước sinh bệnh families with NICCD proband. This study foundthiếu hụt Citrin. Đối tượng và phương pháp: 22 5 affected fetuses, 8 carrier fetuses and 9 normalthai phụ có tiền sử sinh con mắc bệnh thiếu hụt fetuses. PCR-RFLP and Sanger sequencing areCitrin đã xác định được đột biến gen SLC25A13 still useful tool in prenatal diagnosis as well as inở con đầu mắc bệnh. Chẩn đoán trước sinh được postnatal diagnosis. Our finding also provided athực hiện bằng kỹ thuật PRC-RFLP và giải trình reliable test for genetic counseling and clinicaltự gen trực tiếp. Kết quả: Trong tổng số 22 thai management of Citrin deficiency in Viet Nam.nhi được chẩn đoán trước sinh, 5 thai bị đột biến Key words: Citrin deficiency, SLC25A13,đồng hợp tử, 8 thai bị đột biến dị hợp tử và 9 thai NICCD, Citrullinemiakhông có đột biến. Kết luận: Chẩn đoán trướcsinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử mang lại kết I. ĐẶT VẤN ĐỀquả đáng tin cậy, góp phần quan trọng trong Thiếu hụt citrin (Citrin deficiency) làkiểm soát bệnh tật di truyền, quản lý thai sản và bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thườnggiảm tỷ lệ sinh con mắc bệnh qua đó nâng cao do đột biến gen SLC25A13 nằm trên cánhchất lượng sống của cộng đồng. dài NST số 7 (7q21.3) gây ra thiếu hụt Ctrin, Từ khoá: Citrin deficiency, SLC25A13, một loại protein vận chuyển xuyên màngNICCD, Citrullinemia trong ty thể [6]. Citrin là một chất mang Aspartate (Asp) - Glutamate (Glu) ở màngSUMMARY trong ty thể, tham gia vào quá trình tân tạo PRENATAL DIAGNOSIS FOR CITRIN đường, đường phân hiếu khí và sản phẩm để DEFICIENCY BY DNA ANALYSIS tổng hợp protein, là một thành phần của con Citrin deficiency is autosomal disdorder cause thoi Malate-Aspartate (Aspartate - Malateby SLC25A13 gene mutation. It was divided in shuttle) qua đó điều chỉnh tỷ lệtwo type: NICCD (neonatal hepatitis associated NAD+/NADH giữa tế bào và ty thể [6, 3]. Nó được mô tả lần đầu tiên ở người Nhật*Bệnh viện Nhi Trung Ương Bản và Đông Á nhưng hiện nay được coi làChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai Hương một căn bệnh sắc tộc [2].Email: nmaihuong@gmail.com Thiếu hụt Citrin được chia thành hai thểNgày nhận bài: 26.8.2020 lâm sàng dựa vào độ tuổi khởi phát: ViêmNgày phản biện khoa học: 8.9.2020 gan ứ mật ở trẻ sơ sinh (NeonatalNgày duyệt bài: 18.11.2020178 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020intrahepatic cholestatic hepatitis caused by 2.2. Phương phápcitrin deficiency, NICCD: MIM#605814) và - Mẫu bệnh phẩm: Mỗi sản phụ được lấytăng citrullin typ II khởi phát ở tuổi trưởng 12-15 ml dịch ối đựng trong ống vô trùng.thành (Adult-onset type II Citrullinemia - Quá trình chọc hút dịch ối được tiến hành tạiCTLN2; MIM#603471) [6]. Gen gây bệnh Trung tâm chẩn đoán trước sinh - Bệnh việncủa cả hai thể lâm sàng nằm trên cánh dài Phụ sản Hà Nội.của nhiễm sắc thể số 7 (7q21.3), có kích - Phân tích 4 đột biến trên genthước khoảng 200 kb, gồm 18 exon và mã SLC25A13 bằng kỹ thuật PCR/RFLP: Đượchóa cho 675 axit amin (aa). Citrin chủ yếu tiến hành tại Khoa Di truyền và Sinh họcbiểu hiện ở gan là cơ quan đóng vai trò phân tử - Bệnh viện Nhi Trung ương:chuyển hóa nhiều chất khác nhau [4, 2]. Nuôi cấy dòng tế bào ối: Mẫu dịch ối Ngoại trừ một số ca bị rối loạn chức năng được nuôi cấy trong môi trường Amniomaxgan nghiêm trọng cần phải ghép gan, NICCD Complete (Invitrogen). Dòng tế bào ối đượcsẽ thuyên giảm dần và các triệu chứng sẽ thu hoạch sau hai tuần và rửa sạch bằng dungđược cải thiện khi trẻ được 1 tuổi. Tuy nhiên, dịch PBS1X trước khi tiến hành tách DNAsau 10 năm hoặc thậm chí một vài thập vài tổng số. DNA tổng số từ dòng tế bào ối đượcthập kỉ, một số bệnh nhân thiếu hụt Citrin tách chiết bằng kit tách DNA (QIAamp DNAphát triển thành CTLN2 với các triệu chứng Blood Mini Kit, (Qiagen-Đức).liên quan đến thần kinh, có thể nguy hiểm Kỹ thuật PCR-RFLP: Để xác định độtđến tính mạng [6, 4]. Việc chẩn đoán xác biến trên gen SLC25A13, ADN tổng số củađịnh sớm trẻ bị thiếu hụt Citrin góp phần mỗi dòng tế bào ối được dùng làm khuôn choquan trọng trong điều trị và ngăn chặn phản ứng PCR nhờ 4 cặp mồi đặc hiệu đãNICCD chuyển sang CTLN2, qua đó nâng được thiết kế sẵn (Bảng 2.1). Trình tự mồi vàcao chất lượng sống cho bệnh nhân. Vì vậy, chu trình nhiệt cho 4 đột biến được thiết kếchúng tôi tiến hành nghiên cứu này ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán trước sinh bệnh thiếu hụt Citrin bằng kỹ thuật sinh học phân tử CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THIẾU HỤT CITRIN BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ Nguyễn Thị Mai Hương*, Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Nguyễn Thị Phương Mai*, Trần Minh Điển*TÓM TẮT 23 with cholestasis) and CTLN2 (adult-onset type II Bệnh thiếu hụt Citrin là bệnh di truyền lặn citrullinemia) based on the age of onset. In thetrên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen present study, we use PCR-RFLP and directlySCL25A13. Mục tiêu: Áp dụng kỹ thuật sinh Sanger sequencing for prenatal diagnosis of 22học phân tử trong chẩn đoán trước sinh bệnh families with NICCD proband. This study foundthiếu hụt Citrin. Đối tượng và phương pháp: 22 5 affected fetuses, 8 carrier fetuses and 9 normalthai phụ có tiền sử sinh con mắc bệnh thiếu hụt fetuses. PCR-RFLP and Sanger sequencing areCitrin đã xác định được đột biến gen SLC25A13 still useful tool in prenatal diagnosis as well as inở con đầu mắc bệnh. Chẩn đoán trước sinh được postnatal diagnosis. Our finding also provided athực hiện bằng kỹ thuật PRC-RFLP và giải trình reliable test for genetic counseling and clinicaltự gen trực tiếp. Kết quả: Trong tổng số 22 thai management of Citrin deficiency in Viet Nam.nhi được chẩn đoán trước sinh, 5 thai bị đột biến Key words: Citrin deficiency, SLC25A13,đồng hợp tử, 8 thai bị đột biến dị hợp tử và 9 thai NICCD, Citrullinemiakhông có đột biến. Kết luận: Chẩn đoán trướcsinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử mang lại kết I. ĐẶT VẤN ĐỀquả đáng tin cậy, góp phần quan trọng trong Thiếu hụt citrin (Citrin deficiency) làkiểm soát bệnh tật di truyền, quản lý thai sản và bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thườnggiảm tỷ lệ sinh con mắc bệnh qua đó nâng cao do đột biến gen SLC25A13 nằm trên cánhchất lượng sống của cộng đồng. dài NST số 7 (7q21.3) gây ra thiếu hụt Ctrin, Từ khoá: Citrin deficiency, SLC25A13, một loại protein vận chuyển xuyên màngNICCD, Citrullinemia trong ty thể [6]. Citrin là một chất mang Aspartate (Asp) - Glutamate (Glu) ở màngSUMMARY trong ty thể, tham gia vào quá trình tân tạo PRENATAL DIAGNOSIS FOR CITRIN đường, đường phân hiếu khí và sản phẩm để DEFICIENCY BY DNA ANALYSIS tổng hợp protein, là một thành phần của con Citrin deficiency is autosomal disdorder cause thoi Malate-Aspartate (Aspartate - Malateby SLC25A13 gene mutation. It was divided in shuttle) qua đó điều chỉnh tỷ lệtwo type: NICCD (neonatal hepatitis associated NAD+/NADH giữa tế bào và ty thể [6, 3]. Nó được mô tả lần đầu tiên ở người Nhật*Bệnh viện Nhi Trung Ương Bản và Đông Á nhưng hiện nay được coi làChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai Hương một căn bệnh sắc tộc [2].Email: nmaihuong@gmail.com Thiếu hụt Citrin được chia thành hai thểNgày nhận bài: 26.8.2020 lâm sàng dựa vào độ tuổi khởi phát: ViêmNgày phản biện khoa học: 8.9.2020 gan ứ mật ở trẻ sơ sinh (NeonatalNgày duyệt bài: 18.11.2020178 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020intrahepatic cholestatic hepatitis caused by 2.2. Phương phápcitrin deficiency, NICCD: MIM#605814) và - Mẫu bệnh phẩm: Mỗi sản phụ được lấytăng citrullin typ II khởi phát ở tuổi trưởng 12-15 ml dịch ối đựng trong ống vô trùng.thành (Adult-onset type II Citrullinemia - Quá trình chọc hút dịch ối được tiến hành tạiCTLN2; MIM#603471) [6]. Gen gây bệnh Trung tâm chẩn đoán trước sinh - Bệnh việncủa cả hai thể lâm sàng nằm trên cánh dài Phụ sản Hà Nội.của nhiễm sắc thể số 7 (7q21.3), có kích - Phân tích 4 đột biến trên genthước khoảng 200 kb, gồm 18 exon và mã SLC25A13 bằng kỹ thuật PCR/RFLP: Đượchóa cho 675 axit amin (aa). Citrin chủ yếu tiến hành tại Khoa Di truyền và Sinh họcbiểu hiện ở gan là cơ quan đóng vai trò phân tử - Bệnh viện Nhi Trung ương:chuyển hóa nhiều chất khác nhau [4, 2]. Nuôi cấy dòng tế bào ối: Mẫu dịch ối Ngoại trừ một số ca bị rối loạn chức năng được nuôi cấy trong môi trường Amniomaxgan nghiêm trọng cần phải ghép gan, NICCD Complete (Invitrogen). Dòng tế bào ối đượcsẽ thuyên giảm dần và các triệu chứng sẽ thu hoạch sau hai tuần và rửa sạch bằng dungđược cải thiện khi trẻ được 1 tuổi. Tuy nhiên, dịch PBS1X trước khi tiến hành tách DNAsau 10 năm hoặc thậm chí một vài thập vài tổng số. DNA tổng số từ dòng tế bào ối đượcthập kỉ, một số bệnh nhân thiếu hụt Citrin tách chiết bằng kit tách DNA (QIAamp DNAphát triển thành CTLN2 với các triệu chứng Blood Mini Kit, (Qiagen-Đức).liên quan đến thần kinh, có thể nguy hiểm Kỹ thuật PCR-RFLP: Để xác định độtđến tính mạng [6, 4]. Việc chẩn đoán xác biến trên gen SLC25A13, ADN tổng số củađịnh sớm trẻ bị thiếu hụt Citrin góp phần mỗi dòng tế bào ối được dùng làm khuôn choquan trọng trong điều trị và ngăn chặn phản ứng PCR nhờ 4 cặp mồi đặc hiệu đãNICCD chuyển sang CTLN2, qua đó nâng được thiết kế sẵn (Bảng 2.1). Trình tự mồi vàcao chất lượng sống cho bệnh nhân. Vì vậy, chu trình nhiệt cho 4 đột biến được thiết kếchúng tôi tiến hành nghiên cứu này ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thiếu hụt Citrin Chẩn đoán trước sinh Kỹ thuật sinh học phân tử Đột biến gen SLC25A13Tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 229 0 0 -
Giáo trình Kiểm định và truy xuất nguồn gốc thực phẩm: Phần 1
155 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 209 0 0