Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 410.36 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc rất khó khăn do bướu nằm sâu bên trong ổ bụng, bản chất mô bệnh học đa dạng và triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu hệ thống có số lượng lớn về bướu sau phúc mạc được báo cáo. Bài viết đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc tại bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BƯỚU SAU PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Ngô Xuân Thái*, Trần Anh Vũ*TÓMTẮT Đặt vấn đề: Điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc rất khó khăn do bướu nằm sâu bên trong ổ bụng,bản chất mô bệnh học đa dạng và triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Hiện nay vẫn chưa có một nghiêncứu hệ thống có số lượng lớn về bướu sau phúc mạc được báo cáo. Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc tại bệnh viện ChợRẫy, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu hồi cứu, với 127 trường hợp (TH) có kếtquả giải phẫu bệnh là bướu sau phúc mạc được chẩn đoán và phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thờigian từ 1/2010 đến 3/2015 Kết quả: 57 bệnh nhân nam (44,8%) và 70 bệnh nhân nữ (55,2%). Tuổi trung bình 46,4 ± 18,3. Đaubụng (66,1%) và đau hông lưng (59,8%) là hai triệu chứng thường gặp nhất. Chẩn đoán sau mổ gồm 66trường hợp (52%) bướu ác tính và 61 trường hợp (48%) bướu lành tính, trong đó lymphoma (11,8%),sarcoma mỡ (6,3%) và schwannoma lành tính (11%) là các loại bướu thường gặp nhất. Có 92 TH (72, 4 %)cắt trọn bướu, trong đó 8 TH (6,3%) được phẫu thuật nội soi. Tỉ lệ sống còn ước tính 5 năm sau phẫu thuậtlà 48%. Kết luận: Phần lớn các TH bướu sau phúc mạc được phát hiện khi bướu đã có kích thước to, bệnh nhâncó triệu chứng do bướu chèn ép hoặc xâm lấn vào các cơ quan lân cận. Thời gian phẫu thuật thường kéo dàivà phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm để xử trí các tạng liên quan. Từ khóa: Bướu sau phúc mạc.ABSTRACTDIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF RETROPERITONEAL TUMORS IN CHO RAY HOSPITAL Ngo Xuan Thai, Tran Anh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 56 - 61 Background: Surgical treatment of retroperitoneal tumor is difficult because the tumor is located deepwithin the abdomen, histopathological diversity and nonspecific clinical symptoms. In our country,systematic study of retroperitoneal tumors have been not conducted Objective: we investigate the diagnosis and surgical management of retroperitoneal tumors. Material and methods: this is a retrospective study, 127 patients with pathological resultedretroperitoneal tumors were presented at Cho Ray Hospital from 1/2010 to 3/2015. Results: 57 male (44.8%) and 70 female (55.2%). The median age was46.4 ± 18.3. Abdominal pain(66.1%) and flank pain (59.8%) were the two most common symptoms. Post-operative diagnostic included66 malignant cases (52%) and 61 benign cases (48%). Complete resection was done in 92 (72.4%) patientsand 8 cases (6.3%) were performed by laparoscopy. The overall 5 years survival rate was 48%. Conclusion: Most of cases present when the tumors have large size, symptoms cause by tumorcompression or invasion into adjacent organs. The operation takes a lot of time and it requires the surgeon * Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS Trần Anh Vũ ĐT: 0916234422 Email: trananhvu32@gmail.com56 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họchave to be skillful and experience to manage the associated organs. Keywords: Retroperitoneal tumorĐẶTVẤNĐỀ bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh khác nhau giữa hai lần mổ. Bướu sau phúc mạc gồm tất cả các loại bướuxuất phát từ khoang sau phúc mạc và không có Quy trình nghiên cứunguồn gốc thực sự từ các tạng sau phúc mạc(thận, tuyến thượng thận, niệu quản...)(5). Chẩnđoán bướu sau phúc mạc luôn đặt ra nhiều vấnđề khó khăn do bệnh nhân không có triệu chứnglâm sàng đặc hiệu, thường chỉ thể hiện rõ khibướu đã đủ lớn(6,8). Điều trị bướu sau phúc mạcchủ yếu là phẫu thuật, tuy nhiên do bướuthường liên quan đến nhiều cơ quan, đặc biệt làcác mạch máu lớn nên việc cắt hết bướu màkhông gây tổn thương các cơ quan khác là điềukhông dễ dàng. Bên cạnh đó, do bướu có bảnchất mô bệnh học đa dạng nên tiên lượng saumổ của mỗi bệnh nhân lại thay đổi tùy theo từngthể lâm sàng(9) Trong 5 năm gần đây do sự phát triển củacác phương tiện chẩn đoán hình ảnh và hóa mômiễn dịch, chẩn đoán và điều trị bướu sau phúcmạc đã có nhiều thay đổi. Tại Việt Nam, hiện chỉ Hình 1. Phân vùng khoang sau phúc mạc(1)có một số ít công trình nghiên cứu về bướu sau Chúng tôi hồi cứu hồi cứu hồ sơ n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BƯỚU SAU PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Ngô Xuân Thái*, Trần Anh Vũ*TÓMTẮT Đặt vấn đề: Điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc rất khó khăn do bướu nằm sâu bên trong ổ bụng,bản chất mô bệnh học đa dạng và triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Hiện nay vẫn chưa có một nghiêncứu hệ thống có số lượng lớn về bướu sau phúc mạc được báo cáo. Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu sau phúc mạc tại bệnh viện ChợRẫy, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu hồi cứu, với 127 trường hợp (TH) có kếtquả giải phẫu bệnh là bướu sau phúc mạc được chẩn đoán và phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thờigian từ 1/2010 đến 3/2015 Kết quả: 57 bệnh nhân nam (44,8%) và 70 bệnh nhân nữ (55,2%). Tuổi trung bình 46,4 ± 18,3. Đaubụng (66,1%) và đau hông lưng (59,8%) là hai triệu chứng thường gặp nhất. Chẩn đoán sau mổ gồm 66trường hợp (52%) bướu ác tính và 61 trường hợp (48%) bướu lành tính, trong đó lymphoma (11,8%),sarcoma mỡ (6,3%) và schwannoma lành tính (11%) là các loại bướu thường gặp nhất. Có 92 TH (72, 4 %)cắt trọn bướu, trong đó 8 TH (6,3%) được phẫu thuật nội soi. Tỉ lệ sống còn ước tính 5 năm sau phẫu thuậtlà 48%. Kết luận: Phần lớn các TH bướu sau phúc mạc được phát hiện khi bướu đã có kích thước to, bệnh nhâncó triệu chứng do bướu chèn ép hoặc xâm lấn vào các cơ quan lân cận. Thời gian phẫu thuật thường kéo dàivà phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm để xử trí các tạng liên quan. Từ khóa: Bướu sau phúc mạc.ABSTRACTDIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF RETROPERITONEAL TUMORS IN CHO RAY HOSPITAL Ngo Xuan Thai, Tran Anh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 56 - 61 Background: Surgical treatment of retroperitoneal tumor is difficult because the tumor is located deepwithin the abdomen, histopathological diversity and nonspecific clinical symptoms. In our country,systematic study of retroperitoneal tumors have been not conducted Objective: we investigate the diagnosis and surgical management of retroperitoneal tumors. Material and methods: this is a retrospective study, 127 patients with pathological resultedretroperitoneal tumors were presented at Cho Ray Hospital from 1/2010 to 3/2015. Results: 57 male (44.8%) and 70 female (55.2%). The median age was46.4 ± 18.3. Abdominal pain(66.1%) and flank pain (59.8%) were the two most common symptoms. Post-operative diagnostic included66 malignant cases (52%) and 61 benign cases (48%). Complete resection was done in 92 (72.4%) patientsand 8 cases (6.3%) were performed by laparoscopy. The overall 5 years survival rate was 48%. Conclusion: Most of cases present when the tumors have large size, symptoms cause by tumorcompression or invasion into adjacent organs. The operation takes a lot of time and it requires the surgeon * Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS Trần Anh Vũ ĐT: 0916234422 Email: trananhvu32@gmail.com56 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họchave to be skillful and experience to manage the associated organs. Keywords: Retroperitoneal tumorĐẶTVẤNĐỀ bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh khác nhau giữa hai lần mổ. Bướu sau phúc mạc gồm tất cả các loại bướuxuất phát từ khoang sau phúc mạc và không có Quy trình nghiên cứunguồn gốc thực sự từ các tạng sau phúc mạc(thận, tuyến thượng thận, niệu quản...)(5). Chẩnđoán bướu sau phúc mạc luôn đặt ra nhiều vấnđề khó khăn do bệnh nhân không có triệu chứnglâm sàng đặc hiệu, thường chỉ thể hiện rõ khibướu đã đủ lớn(6,8). Điều trị bướu sau phúc mạcchủ yếu là phẫu thuật, tuy nhiên do bướuthường liên quan đến nhiều cơ quan, đặc biệt làcác mạch máu lớn nên việc cắt hết bướu màkhông gây tổn thương các cơ quan khác là điềukhông dễ dàng. Bên cạnh đó, do bướu có bảnchất mô bệnh học đa dạng nên tiên lượng saumổ của mỗi bệnh nhân lại thay đổi tùy theo từngthể lâm sàng(9) Trong 5 năm gần đây do sự phát triển củacác phương tiện chẩn đoán hình ảnh và hóa mômiễn dịch, chẩn đoán và điều trị bướu sau phúcmạc đã có nhiều thay đổi. Tại Việt Nam, hiện chỉ Hình 1. Phân vùng khoang sau phúc mạc(1)có một số ít công trình nghiên cứu về bướu sau Chúng tôi hồi cứu hồi cứu hồ sơ n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bướu sau phúc mạc Phẫu thuật bướu sau phúc mạc Phân vùng khoang sau phúc mạcTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 218 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 192 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 192 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0