Chẩn đoán và điều trị sốt ve mò ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.83 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sốt ve mò là bệnh sốt phát ban truyền nhiễm do Orientia Tsutsugamushi gây ra, lây truyền qua vết cắn của ấu trùng mò. Diễn biến của bệnh thay đổi từ những thể nhẹ, có thể tự giới hạn đến những trường hợp nặng, gây tử vong. Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kháng sinh và đáp ứng kháng sinh điều trị của bệnh sốt ve mò ở người lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị sốt ve mò ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí MinhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐT VE MÒ Ở BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Đăng Khoa*, Lê Bửu Châu*, Nguyễn Anh Tú**TÓM TẮT Mở đầu: Sốt ve mò là bệnh sốt phát ban truyền nhiễm do Orientia Tsutsugamushi gây ra, lây truyền qua vếtcắn của ấu trùng mò. Diễn biến của bệnh thay đổi từ những thể nhẹ, có thể tự giới hạn đến những trường hợpnặng, gây tử vong. Những năm gần đây, sốt ve mò ngày càng phổ biến nhưng có rất ít nghiên cứu về bệnh này ởViệt Nam trong thế kỉ XXI. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kháng sinh và đáp ứng kháng sinhđiều trị của bệnh sốt ve mò ở người lớn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh nhân người lớn sốt kéo dài và cólâm sàng điển hình gồm: sốt, phát ban, vết loét, viêm hạch... được chẩn đoán sốt ve mò tại khoa Nhiễm B, Bệnhviện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM từ năm 2013 đến năm 2014 sẽ được tư vấn tham gia vào nghiên cứu. Sau khibệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thu tập các thông tin về tình hìnhtiếp xúc với ổ bệnh, xét nghiệm, biến chứng, kháng sinh điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 76 trường hợpsốt ve mò được chẩn đoán và đồng ý tham gianghiên cứu, tuổi trung bình là 40,7 ±5 tuổi; 48 (63,2%) trường hợp là nam giới, làm nông chiếm gần 50%dân. Hơn 2/3 số bệnh nhân đến nhập viện sau thời gian sốt 7-14 ngày, nhức đầu và đau nhức mình chiếmhơn 90%. Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất với gần 50% số ca bệnh. Vết loét được ghi nhận dướirốn chiếm 60,5% với kích thước chủ yếu từ 0,5x1 cho đến 1x1 cm; 97,4% số ca chỉ có 1 vết loét. Bạch cầumáu trong giới hạn bình thường chiếm hơn 50%; tiểu cầu thấp chỉ chiếm 22,4%; đa phần có tăng men ganAST và ALT nhẹ. Trung bình của CRP và procalcitonin ở mức cao, gan lách to chiếm 23,2%. Hơn 50%được điều trị với Azithromycin đơn độc, Thời gian cắt sốt trung bình khi dùng kháng sinh Azithromycinhoặc Doxycycline đơn độc khoảng 48 giờ, so sánh giữa dùng Azithromycin đơn độc và Doxycycline đơn độckhông khác nhau có ý nghĩa về thời gian cắt sốt trung bình (p>0,05). Kết luận: Sốt ve mò là bệnh nhiễm trùng khá phổ biển trong những năm gần đây, việc chẩn đoán bệnh chủyếu dựa vào dịch tễ, lâm sàng với vết loét điển hình, còn cận lâm sàng chẩn đoán xác định chưa được quan tâmnhiều. Nghề nghiệp làm nông, nam giới chiếm đa số và đa phần bệnh nhân được điều trị muộn. Viêm phổi là biếnchứng thường gặp nhất và chủ yếu là viêm phổi mô kẻ. Thời gian cắt sốt trung bình khi sử dụng kháng sinhAzithromycin hoặc Doxycyline đơn độckhác biệt không ý nghĩa, thời gian này khoảng 48 giờ. Từ khóa: Sốt ve mò, Orientia Tsutsugamushi, Azithromycin, Doxycycline.ABSTRACT DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SCRUB TYPHUS ATHOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN HO CHI MINH CITY Tran Dang Khoa, Lê Buu Chau, Nguyen Anh Tu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 354 - 358 Background: Scrub typhusisan infectious disease caused by Orientia Tsutsugamushi, transmitted throughthe bite of chigger. Evolution of the disease can vary from mild, self-limited to severe cases, the patient die. In * Bộ môn Nhiễm ĐHYD TP.HCM ** Bộ môn Nhiễm ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tác giả liên lạc: Trần Đăng Khoa ĐT 01669008987, Email: drmikoha@gmail.com354 Chuyên Đề Nội Khoa IIY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcrecent years, scrub typhus increasingly popular but no more researches on this disease in Vietnam. Objective: Describe the characterization epidemiological, clinical, laboratory, antibiotic and the responseofantibiotic of scrub typhus in adults. Methods: Prospective, descriptive study examining adult- hospitalized- patients, who were diagnosisedscrub typhuswithfever, rash, ulcer, inflammation of lymph nodes... and were treated at Ward B in Hospital forTropical diseases from 2013 to 2014. Results: A total of 76scrub typhus cases were enrolled. Mean age was 40.7 ± 5 years and male predominated(63.2%), over 50% of patients are farmers. More than 2/3 of patients hospitalized after 7-14 days duration offever, headache and aches for more than 90%. Pneumonia is the most common complication, with nearly 50% ofcase. The ulcer was recorded below the navel occupies 60.5% primarily sizes from 0,5x1cm to1x1 cm. 97.4% ofcases have only one ulcer. Leukemia count in blood is normal over 50%; l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị sốt ve mò ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí MinhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐT VE MÒ Ở BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Đăng Khoa*, Lê Bửu Châu*, Nguyễn Anh Tú**TÓM TẮT Mở đầu: Sốt ve mò là bệnh sốt phát ban truyền nhiễm do Orientia Tsutsugamushi gây ra, lây truyền qua vếtcắn của ấu trùng mò. Diễn biến của bệnh thay đổi từ những thể nhẹ, có thể tự giới hạn đến những trường hợpnặng, gây tử vong. Những năm gần đây, sốt ve mò ngày càng phổ biến nhưng có rất ít nghiên cứu về bệnh này ởViệt Nam trong thế kỉ XXI. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kháng sinh và đáp ứng kháng sinhđiều trị của bệnh sốt ve mò ở người lớn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh nhân người lớn sốt kéo dài và cólâm sàng điển hình gồm: sốt, phát ban, vết loét, viêm hạch... được chẩn đoán sốt ve mò tại khoa Nhiễm B, Bệnhviện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM từ năm 2013 đến năm 2014 sẽ được tư vấn tham gia vào nghiên cứu. Sau khibệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thu tập các thông tin về tình hìnhtiếp xúc với ổ bệnh, xét nghiệm, biến chứng, kháng sinh điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 76 trường hợpsốt ve mò được chẩn đoán và đồng ý tham gianghiên cứu, tuổi trung bình là 40,7 ±5 tuổi; 48 (63,2%) trường hợp là nam giới, làm nông chiếm gần 50%dân. Hơn 2/3 số bệnh nhân đến nhập viện sau thời gian sốt 7-14 ngày, nhức đầu và đau nhức mình chiếmhơn 90%. Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất với gần 50% số ca bệnh. Vết loét được ghi nhận dướirốn chiếm 60,5% với kích thước chủ yếu từ 0,5x1 cho đến 1x1 cm; 97,4% số ca chỉ có 1 vết loét. Bạch cầumáu trong giới hạn bình thường chiếm hơn 50%; tiểu cầu thấp chỉ chiếm 22,4%; đa phần có tăng men ganAST và ALT nhẹ. Trung bình của CRP và procalcitonin ở mức cao, gan lách to chiếm 23,2%. Hơn 50%được điều trị với Azithromycin đơn độc, Thời gian cắt sốt trung bình khi dùng kháng sinh Azithromycinhoặc Doxycycline đơn độc khoảng 48 giờ, so sánh giữa dùng Azithromycin đơn độc và Doxycycline đơn độckhông khác nhau có ý nghĩa về thời gian cắt sốt trung bình (p>0,05). Kết luận: Sốt ve mò là bệnh nhiễm trùng khá phổ biển trong những năm gần đây, việc chẩn đoán bệnh chủyếu dựa vào dịch tễ, lâm sàng với vết loét điển hình, còn cận lâm sàng chẩn đoán xác định chưa được quan tâmnhiều. Nghề nghiệp làm nông, nam giới chiếm đa số và đa phần bệnh nhân được điều trị muộn. Viêm phổi là biếnchứng thường gặp nhất và chủ yếu là viêm phổi mô kẻ. Thời gian cắt sốt trung bình khi sử dụng kháng sinhAzithromycin hoặc Doxycyline đơn độckhác biệt không ý nghĩa, thời gian này khoảng 48 giờ. Từ khóa: Sốt ve mò, Orientia Tsutsugamushi, Azithromycin, Doxycycline.ABSTRACT DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SCRUB TYPHUS ATHOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN HO CHI MINH CITY Tran Dang Khoa, Lê Buu Chau, Nguyen Anh Tu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 354 - 358 Background: Scrub typhusisan infectious disease caused by Orientia Tsutsugamushi, transmitted throughthe bite of chigger. Evolution of the disease can vary from mild, self-limited to severe cases, the patient die. In * Bộ môn Nhiễm ĐHYD TP.HCM ** Bộ môn Nhiễm ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tác giả liên lạc: Trần Đăng Khoa ĐT 01669008987, Email: drmikoha@gmail.com354 Chuyên Đề Nội Khoa IIY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcrecent years, scrub typhus increasingly popular but no more researches on this disease in Vietnam. Objective: Describe the characterization epidemiological, clinical, laboratory, antibiotic and the responseofantibiotic of scrub typhus in adults. Methods: Prospective, descriptive study examining adult- hospitalized- patients, who were diagnosisedscrub typhuswithfever, rash, ulcer, inflammation of lymph nodes... and were treated at Ward B in Hospital forTropical diseases from 2013 to 2014. Results: A total of 76scrub typhus cases were enrolled. Mean age was 40.7 ± 5 years and male predominated(63.2%), over 50% of patients are farmers. More than 2/3 of patients hospitalized after 7-14 days duration offever, headache and aches for more than 90%. Pneumonia is the most common complication, with nearly 50% ofcase. The ulcer was recorded below the navel occupies 60.5% primarily sizes from 0,5x1cm to1x1 cm. 97.4% ofcases have only one ulcer. Leukemia count in blood is normal over 50%; l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Sốt ve mò Orientia Tsutsugamushi Bệnh sốt phát ban truyền nhiễmTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 215 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 188 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0