Danh mục

CHẨN ÐOÁN VÀ ÐIỀU TRỊ TẮC RUỘT CƠ HỌC

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.37 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tác giả tổng kết y văn trong những năm gần đây về chẩn đoán và điều trị tắc ruột (TR). Về chẩn đoán, việc áp dụng siêu âm và CT scanner đã cải thiện chất lượng của chẩn đoán TR. Về điều trị; điều trị bảo tồn TR do dính được nhấn mạnh; các kết quả bước đầu của phẫu thuật gỡ dính qua nội soi, lợi điểm của phẫu thuật một thì và kỹ thuật giải áp bên trong cho tắc đại tràng cấp được đề cập đến. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ÐOÁN VÀ ÐIỀU TRỊ TẮC RUỘT CƠ HỌC CHẨN ÐOÁN VÀ ÐIỀU TRỊ TẮC RUỘT CƠ HỌCTÓM TẮTTác giả tổng kết y văn trong những năm gần đây về chẩn đoán và điều trị tắcruột (TR). Về chẩn đoán, việc áp dụng siêu âm và CT scanner đã cải thiệnchất lượng của chẩn đoán TR. Về điều trị; điều trị bảo tồn TR do dính đượcnhấn mạnh; các kết quả bước đầu của phẫu thuật gỡ dính qua nội soi, lợiđiểm của phẫu thuật một thì và kỹ thuật giải áp bên trong cho tắc đại tràngcấp được đề cập đến.SUMMARYCURRENT ISSUES IN DIAGNOSIS AND TREATMENT OFINTESTINAL OBSTRUCTIONNguyen Van Hai * Y hoc TP. Ho Chi Minh * 1999 * Vol. 3 * No. 3:. 133-138The author reviewed Medical literature in recent years about diagnosis andtreatment of intestinal obstruction. In diagnosis, the application ofUltrasonography and CT scanner has improved quality of diagnosis ofintestinal obstruction. In treatment, conservative treatment in adhesiveintestinal obstruction was emphasized; first results of laparoscopicadhesiolysis, the advantage of one-stage operation and intraluminaldecompression for acute colonic obstruction were spoken of.Tắc ruột (TR) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, có lịch sử chẩn đoánvà điều trị lâu đời. Hippocrates đã khảo sát và điều trị TR. Praxagoras (350TCN) đã thực hiện phẫu thuật (PT) xưa nhất để điều trị TR là tạo một lỗ dòruột-da. Vấn đề điều trị không mổ cũng đã được nói đến từ lâu. Vào thế kỷ19, PT được áp dụng thường xuyên để điều trị TR, nhưng phải đến thế kỷ20, những tiến bộ khoa học mới góp phần đáng kể vào việc chẩn đoán vàđiều trị TR. Việc áp dụng kỹ thuật X quang (XQ) vào chẩn đoán TR ở thậpniên thứ 2, việc chế tạo ra ống thông mũi-dạ dày và ống thông ruột dài ởthập niên thứ 3, việc phát hiện ra kháng sinh ở thập niên thứ 4, 5 và nhữnghiểu biết hoàn thiện hơn thu được từ những công trình thực nghiệm về sinhlý bệnh của TR, những tiến bộ về PT và gây mê hồi sức đã góp phần nângcao chất lượng điều trị và giảm bớt tỉ lệ tử vong và biến chứng của TR.Nhiều năm qua, tưởng chừng vấn đề TR không còn gì để nói nữa; thế nhưng,vào hai thập niên cuối của thế kỷ này, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa họcnói chung và Y học nói riêng, một số vấn đề trước đây của TR được xem xétlại với cách nhìn mới, và nhất là có thêm những vấn đề mới trong chẩn đoánvà điều trị TR.VỀ CHẨN ÐOÁNChẩn đoán TR xưa nay thường dựa vào bệnh sử, triệu chứng cơ năng, triệuchứng thực thể và rồi được xác định bằng XQ bụng. Tuy nhiên, theo nhiềutác giả, nếu dựa trên cơ sở lâm sàng (LS) -XQ thì chỉ có thể chẩn đoán đượcvào khoảng 70% trường hợp tắc ruột cơ học (TRCH). XQ có độ chuyên biệttương đối thấp, và đáng lưu ý là có những trường hợp (t.h) Tắc ruột thắtnghẹt (TRTN) nặng mà XQ hoàn toàn bình thường hoặc không kết luậnđược. Mặt khác, XQ bụng không sửa soạn có thể xác định là có tắc haykhông? vị trí tắc? nhưng không thể xác định chính xác nguyên nhân tắc.Những năm gần đây, người ta đã áp dụng những phương pháp chẩn đoánhình ảnh mới vào chẩn đoán TR.Vai trò của Siêu âmTừ năm 1983, các tác giả Nhật bản đã dùng Siêu âm (SA) để chẩn đoánTRCH. Ðể tránh tác động bất lợi của hơi trong ruột đối với việc khảo sát SAbụng, người ta dùng máy SA có đầu dò 3,5 MHz, SA ở hướng chếch vànghiêng và nhất là nhà SA phải được huấn luyện kỹ về kỹ thuật hình ảnh họccủa ruột. Năm 1993, Ko(17) công bố kết quả nghiên cứu sử dụng SA trongchẩn đoán TR; tác giả này nhận thấy SA có thể: chẩn đoán được TR ở 89%trường hợp (th) (so với XQ: 71%), chẩn đoán chính xác mức độ tắc ở 76% th(so với XQ: 51%), chẩn đoán chính xác nguyên nhân tắc ở 20% th (so vớiXQ: 2%). Theo tác giả, sử dụng SA trong đánh giá TR có thể hữu ích trongviệc xác định có tắc, mức độ tắc và nguyên nhân tắc. Ogata(23) (1994) vàCzechowski(9)(1996) so sánh giá trị của SA và XQ nhận thấy SA chẩn đoánchính xác được 89-92% tắc ruột đơn thuần (TRÐT) (trong khi XQ chỉ chẩnđoán được 78%) và 89-91% TRTN (so với XQ chỉ chẩn đoán được 30%);các tác giả cho rằng, SA nên là một khảo sát thường qui bên cạnh XQ bụngkinh điển trong bụng cấp ngoại khoa. Ðiều đáng lưu ý là SA có thể giúp xácđịnh hay loại trừ thắt nghẹt ở những trường hợp mà LS nghi là TRTN. Nhưvậy, SA có khả năng chẩn đoán chính xác cao cả trong TRÐT và TRTN vànhất là -bằng cách loại trừ TRTN -SA giúp giảm bớt một số th mổ khôngcần thiết.Tiêu chuẩn của TR trên SA gồm Có sự hiện diện của các quai ruột non dãn (đường kính từ 25mm trở lên) nằm kế quai ruột xẹp hoặc đại tràng lên. Có sự hiện diện của nhu động: quan sát được nhu động của thành ruột hoặc cử động tới lui của những echo đốm trong các quai ruột non dãn đầy dịch.Tiêu chuẩn SA của TRTN sớm gồm: Có sự hiện diện của quai ruột dãn nằm bất động: quan sát trên 5 phút mà vẫn không thấy cử động tới lui của các echo đốm. Có tăng nhu động r ...

Tài liệu được xem nhiều: