CHẤN THƯƠNG CƠ-XƯƠNG VÀ CÁC TÌNH TRẠNG CỦA CHI - Phần 1
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.43 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Như trong bất cứ bệnh nhân bị chấn thương nào, những ưu tiên tức thời là ABC. Bất cứ vết nứt nào trên da gần nơi gãy xương nên được giả định là thông thương với ổ gãy cho đến khi được chứng minh ngược lại. Sau khi đã thăm khám cẩn thận với đánh giá thần kinh và mạch máu, vết thương nên được làm sạch các ô nhiễm thấy rõ, và nên đặt băng vô trùng với một dung dịch 1% povidone-iodine (Betadine). Có thể đè ép trực tiếp để cầm máu. Sắp thẳng hàng theo trục...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤN THƯƠNG CƠ-XƯƠNG VÀ CÁC TÌNH TRẠNG CỦA CHI - Phần 1 CHẤN THƯƠNG CƠ-XƯƠNG VÀ CÁC TÌNH TRẠNG CỦA CHI Phần 1 NGUYÊN TẮC CHUNG 1/ NHỮNG ƯU TIÊN ĐIỀU TRỊ TỨC THỜI TRONG GÃY XƯƠNG HỞ ? Như trong bất cứ bệnh nhân bị chấn thương nào, những ưu tiên tức thời là ABC. Bất cứ vết nứt nào trên da gần nơi gãy xương nên được giả định là thông thương với ổ gãy cho đến khi được chứng minh ngược lại. Sau khi đã thăm khám cẩn thận với đánh giá thần kinh và mạch máu, vết thương nên được làm sạch các ô nhiễm thấy rõ, và nên đặt băng vô trùng với một dung dịch 1% povidone-iodine (Betadine). Có thể đè ép trực tiếp để cầm máu. Sắp thẳng hàng theo trục và đặt nẹp làm bất động xương, như vậy làm giảm mất máu và bảo vệ mô mềm khỏi bị thương tổn thêm nữa.Thăm dò vết thương, cấy vết thương, rửa vết thương, và thăm khám nhiều lần vết thương cần nên tránh, do sự gia tăng khả năng ô nhiễm thứ phát và thương tổn mô mềm.Thường cho phòng ngừa uốn ván và kháng sinh bằng đường tĩnh mạch. Cephalosporin thế hệ thứ nhất, kết hợp với (hoặc không) aminoglycoside, được sử dụng thông thường nhất trong điều trị dự phòng bằng kháng sinh. 2/ TY LỆ NHỮNG BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ GÃY XƯƠNG KHÔNG ĐƯỢC NHẬN BIẾT VÀO LÚC NHẬP VIỆN ? Trong số những bệnh nhân đa chấn thương, 20% có những gãy xương không được nhận biết vào lúc đánh giá khởi đầu. Nói chung, những gãy xương này không xảy ra nơi bộ xương trục (axial skeleton) hay những xương dài. Những gãy xương không được nhận biết này thường nhất định vị ở các bàn tay và bàn chân. Sự kiện quan trọng này cho thấy sự cần thiết thăm khám nhiều lần bệnh nhân bị đa chấn thương. 3/ HỘI CHỨNG NGĂN (COMPARTMENT SYNDROME) LÀ GÌ ? Một tình trạng phát triển khi áp suất trong một khoang kín của ngăn cơ (muscle compartment) vượt quá áp suất làm đầy (filling pressure) của các tiểu tĩnh mạch và động mạch cung cấp máu cho cơ, đưa đến tình trạng thiếu máu cục bộ và hoại tử cơ và mô thần kinh. Những tình trạng hay tình huống làm gia tăng các thành phần trong ngăn hay làm giảm khả năng giãn ra của ngăn, có thể đưa đến hội chứng ngăn. Những nguyên nhân thông thường gồm có gãy xương, chấn thương do đè ép (crush injuries), xuất huyết, sưng phù sau khi sửa chữa thương tổn huyết quản, bó bột hay băng chặt, MAST (Military Anti-Shock Trousers), và các vết bỏng. 4/ CÁC TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG NGĂN ? Chẩn đoán cổ điển của hội chứng ngăn được chỉ rõ bởi 5 P : pain (đau đớn), pallor (tái nhợt), paresthesia (dị cảm), pulselessness (không có mạch), và paralysis (liệt). Đau đớn là triệu chứng sớm nhất và thông thường nhất liên kết với hội chứng ngăn. Trong trường hợp điển hình đau đớn là nghiêm trọng hơn so với dự đoán, căn cứ trên nguyên nhân được liên kết. Đau đớn được làm tăng thêm khi các cơ của khoang bị liên hệ được kéo căng ra. Đau đớn có tính chất do thiếu máu cục bộ và thường không được làm giảm bởi các thuốc nha phiến. Dị cảm (paresthesia) là một dấu hiệu thông thường khác chỉ rõ một thời kỳ tăng áp suất trong khoang kéo dài. Tái nhợt, không có mạch và bại liệt là những dấu hiệu muộn, và tình trạng không thể đảo nghịch được ở giai đoạn này. Có nhiều phương pháp đo áp lực trong khoang (intracompartmental pressure) để có bằng cớ khách quan của hội chứng khoang. Tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán hội chứng ngăn là một thăm khám lâm sàng dương tính kết hợp với một bệnh sử có vẻ hợp lý. Bỏ sót chẩn đoán hay chẩn đoán muộn hội chứng ngăn đều gây tai họa, biện minh cho một thái độ nghi ngờ cao và hội chẩn chuyên khoa sớm. 5/ NHỮNG VỊ TRÍ THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA HỘI CHỨNG NGĂN ? Ngăn sau (volar compartment) của cẳng tay và ngăn trước (anterior compartment) của cẳng chân. Ngăn sau và sâu của cẳng chân là nơi thường bỏ sót nhất đối với hội chứng này. Gãy trên lồi cầu ở trẻ em và các gãy hai xương cẳng tay là những thương tổn thường được liên kết nhất với quá trình này ở chi trên. Gãy phần trên xương chày là nguyên nhân thông thường nhất của hội chứng ngăn ở cẳng chân. Hội chứng ngăn cũng được biết là xảy ra ở bàn chân, đùi chân, và cánh tay trên. Có thể có sự hiện diện của gãy xương hay không. 6/ ĐIỀU TRỊ CỦA HỘI CHỨNG NGĂN LÀ GÌ ? Surgical release lớp cân bọc ngăn là điều trị hữu hiệu duy nhất đối với tình trạng này. Những biện pháp tạm thời có thể được sử dụng để ngăn ngừa hội chứng ngăn (compartment syndrome) bao gồm đưa cao chi lên ngang mức tim và duy trì một áp suất làm đầy tiểu động mạch bình thường bằng cách duy trì áp suất bình thường. 7/ MÔ TẢ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CÓ THỂ CÓ CỘT SỐNG CỐ ĐƯỢC THANH LỌC VỀ LÂM SÀNG ? Clinical clearance bệnh nhân chấn thương mà không cần chụp X quang đòi hỏi một bệnh nhân tỉnh táo (awake), lanh lợi, và không dùng các chất làm biến đổi trạng thái tâm thần. Bệnh nhân không được có một thương tổn làm không chú ý (distracting ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤN THƯƠNG CƠ-XƯƠNG VÀ CÁC TÌNH TRẠNG CỦA CHI - Phần 1 CHẤN THƯƠNG CƠ-XƯƠNG VÀ CÁC TÌNH TRẠNG CỦA CHI Phần 1 NGUYÊN TẮC CHUNG 1/ NHỮNG ƯU TIÊN ĐIỀU TRỊ TỨC THỜI TRONG GÃY XƯƠNG HỞ ? Như trong bất cứ bệnh nhân bị chấn thương nào, những ưu tiên tức thời là ABC. Bất cứ vết nứt nào trên da gần nơi gãy xương nên được giả định là thông thương với ổ gãy cho đến khi được chứng minh ngược lại. Sau khi đã thăm khám cẩn thận với đánh giá thần kinh và mạch máu, vết thương nên được làm sạch các ô nhiễm thấy rõ, và nên đặt băng vô trùng với một dung dịch 1% povidone-iodine (Betadine). Có thể đè ép trực tiếp để cầm máu. Sắp thẳng hàng theo trục và đặt nẹp làm bất động xương, như vậy làm giảm mất máu và bảo vệ mô mềm khỏi bị thương tổn thêm nữa.Thăm dò vết thương, cấy vết thương, rửa vết thương, và thăm khám nhiều lần vết thương cần nên tránh, do sự gia tăng khả năng ô nhiễm thứ phát và thương tổn mô mềm.Thường cho phòng ngừa uốn ván và kháng sinh bằng đường tĩnh mạch. Cephalosporin thế hệ thứ nhất, kết hợp với (hoặc không) aminoglycoside, được sử dụng thông thường nhất trong điều trị dự phòng bằng kháng sinh. 2/ TY LỆ NHỮNG BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ GÃY XƯƠNG KHÔNG ĐƯỢC NHẬN BIẾT VÀO LÚC NHẬP VIỆN ? Trong số những bệnh nhân đa chấn thương, 20% có những gãy xương không được nhận biết vào lúc đánh giá khởi đầu. Nói chung, những gãy xương này không xảy ra nơi bộ xương trục (axial skeleton) hay những xương dài. Những gãy xương không được nhận biết này thường nhất định vị ở các bàn tay và bàn chân. Sự kiện quan trọng này cho thấy sự cần thiết thăm khám nhiều lần bệnh nhân bị đa chấn thương. 3/ HỘI CHỨNG NGĂN (COMPARTMENT SYNDROME) LÀ GÌ ? Một tình trạng phát triển khi áp suất trong một khoang kín của ngăn cơ (muscle compartment) vượt quá áp suất làm đầy (filling pressure) của các tiểu tĩnh mạch và động mạch cung cấp máu cho cơ, đưa đến tình trạng thiếu máu cục bộ và hoại tử cơ và mô thần kinh. Những tình trạng hay tình huống làm gia tăng các thành phần trong ngăn hay làm giảm khả năng giãn ra của ngăn, có thể đưa đến hội chứng ngăn. Những nguyên nhân thông thường gồm có gãy xương, chấn thương do đè ép (crush injuries), xuất huyết, sưng phù sau khi sửa chữa thương tổn huyết quản, bó bột hay băng chặt, MAST (Military Anti-Shock Trousers), và các vết bỏng. 4/ CÁC TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG NGĂN ? Chẩn đoán cổ điển của hội chứng ngăn được chỉ rõ bởi 5 P : pain (đau đớn), pallor (tái nhợt), paresthesia (dị cảm), pulselessness (không có mạch), và paralysis (liệt). Đau đớn là triệu chứng sớm nhất và thông thường nhất liên kết với hội chứng ngăn. Trong trường hợp điển hình đau đớn là nghiêm trọng hơn so với dự đoán, căn cứ trên nguyên nhân được liên kết. Đau đớn được làm tăng thêm khi các cơ của khoang bị liên hệ được kéo căng ra. Đau đớn có tính chất do thiếu máu cục bộ và thường không được làm giảm bởi các thuốc nha phiến. Dị cảm (paresthesia) là một dấu hiệu thông thường khác chỉ rõ một thời kỳ tăng áp suất trong khoang kéo dài. Tái nhợt, không có mạch và bại liệt là những dấu hiệu muộn, và tình trạng không thể đảo nghịch được ở giai đoạn này. Có nhiều phương pháp đo áp lực trong khoang (intracompartmental pressure) để có bằng cớ khách quan của hội chứng khoang. Tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán hội chứng ngăn là một thăm khám lâm sàng dương tính kết hợp với một bệnh sử có vẻ hợp lý. Bỏ sót chẩn đoán hay chẩn đoán muộn hội chứng ngăn đều gây tai họa, biện minh cho một thái độ nghi ngờ cao và hội chẩn chuyên khoa sớm. 5/ NHỮNG VỊ TRÍ THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA HỘI CHỨNG NGĂN ? Ngăn sau (volar compartment) của cẳng tay và ngăn trước (anterior compartment) của cẳng chân. Ngăn sau và sâu của cẳng chân là nơi thường bỏ sót nhất đối với hội chứng này. Gãy trên lồi cầu ở trẻ em và các gãy hai xương cẳng tay là những thương tổn thường được liên kết nhất với quá trình này ở chi trên. Gãy phần trên xương chày là nguyên nhân thông thường nhất của hội chứng ngăn ở cẳng chân. Hội chứng ngăn cũng được biết là xảy ra ở bàn chân, đùi chân, và cánh tay trên. Có thể có sự hiện diện của gãy xương hay không. 6/ ĐIỀU TRỊ CỦA HỘI CHỨNG NGĂN LÀ GÌ ? Surgical release lớp cân bọc ngăn là điều trị hữu hiệu duy nhất đối với tình trạng này. Những biện pháp tạm thời có thể được sử dụng để ngăn ngừa hội chứng ngăn (compartment syndrome) bao gồm đưa cao chi lên ngang mức tim và duy trì một áp suất làm đầy tiểu động mạch bình thường bằng cách duy trì áp suất bình thường. 7/ MÔ TẢ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CÓ THỂ CÓ CỘT SỐNG CỐ ĐƯỢC THANH LỌC VỀ LÂM SÀNG ? Clinical clearance bệnh nhân chấn thương mà không cần chụp X quang đòi hỏi một bệnh nhân tỉnh táo (awake), lanh lợi, và không dùng các chất làm biến đổi trạng thái tâm thần. Bệnh nhân không được có một thương tổn làm không chú ý (distracting ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 111 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 95 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 77 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 63 0 0