Danh mục

Chấn thương nhãn cầu & hốc mắt

Số trang: 65      Loại file: pdf      Dung lượng: 586.29 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Chấn Thương Nhãn Cầu & Hốc Mắt" sẽ giới thiệu tới các bạn một số thông tin cơ bản về nguyên nhân, chẩn đoán, biến chứng, điều trị,... chấn thương nhẫn cầu và hốc mắt. Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương nhãn cầu & hốc mắtChấn Thương Nhãn Cầu & Hốc Mắt Chấn Thương Nhãn Cầu & Hốc Mắt1. CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU1.1.- PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG MẮT-Tổn thương mắt=> Nhãn cầu kín ==> Chấn thương đụng dập ==> Rách phiến ===> Chợt giác mạc ===> Ngoại vật giác mạc=> Nhãn cầu hở==> Vỡ nhãn cầu==> Rách nhãn cầu ===> Vết thương xuyên chột===> Ngoại vật nội nhãn===> Vết thương xuyên thấu1.2.- CHỢT GIÁC MẠC1.2.1 Chợr giác mạc do chấn thương: chấn thương nhẹ làm trầy xước hoặc mấtmột phần biểu mô giác mạc. Khuyết 2 mm2 biểu mô đòi hỏi 24 giờ để biểu môxung quanh phủ kín lại . Nếu chợt giác mạc có tổn thương đến lớp màng đáy phảimất nhiều tuần để biểu mô dính chắc trở lại vào chủ mô .Nguyên nhân : tai nạn lao động ở nông thôn do các tác nhân thực vật như hạt thóc ,hạt lúa từ máy xay tuốt lúa văng vào mắt hoặc lá tranh , lá mía , lá lúa ... quẹt vàomắt . Do rủi ro ở tuổi học trò như móng tay , ngòi viết , cạnh bìa tờ giấy...Chẩn đoán : dựa vào tiền sử chấn thương , dấu hiệu mắt bị kích ứng , nghiệm phápthuốc nhuộm dương tính . Cần chẩn đoán phân biệt với vi êm loét giác mạc doHerpes (thường có tiền sử loét tái phát).Điều trị : kháng sinh dùng ngoài như thuốc mở tétracyclin, erytromycin, thuốc liệtthể mi và băng ép 24-48 giờ . Nghỉ lao động và tiếp tục kháng sinh 4 ngày sau.Biến chứng :(1) viêm loét giác mạc là biến chứng trầm trọng đưa đến sụt giảm thị lực thậm chíbỏ mắt của rủi ro tưởng nhỏ này. Bịnh nhân xơ ý bỏ qua vẫn tiếp tục làm việc ,nhỏ qua loa vài thứ thuốc nhất là thuốc nhỏ có chất corticoid .(2) loét giác mạc ngẫu nhiên do sự lành bất toàn của lớp màng đáy hoặc lệch lạccủa sự bám của lớp biểu mô vào màng đáy .1.2.2.Chợt giác mạc do đeo kính sát tr òng :Tùy theo tính chất hình dạng ăn màu thuốc nhuộm fluorescein có thể chẩn đoánđược nguyên do của chợt giác mạc do kính gây ra(1) ăn màu trung tâm nhẹ toả lan và giác mạc bị đục mờ nhẹ : mang kính vượt quáthời gian cho phép(2) những khúm chợt biểu mô nhỏ không đều gần rìa : chưa quen trong việc gắnvà lấy ra của kính (3) những vết xước hình thẳng không đều đặn : có ngoại vật kẹtgiửa giác mạc và kính sát tròng.1.3.- NGOẠI VẬT GIÁC MẠCNguyên do : ba vớ ( mảnh kim loại văng ra khi mày dủa , tai nạn thường gặp củacác thợ thủ công thành thị) , rỉ sắt (thường gặp ở thợ làm đồng, thợ sơn) , bụi ,lông sâu róm...Điều trị :(1) ngoại vật đơn lẽ : dùng kim 18 , úp đầu vát của kim về phía ngoại vật để khềura, cạo chất rỉ sét xung quanh nếu có(2) ngoại vật nhiều như trong trường hợp vết thương sàng giác mạc do kíp nổ : cóthể dùng bông tẩm cồn hay ether chùi lên bề mặt giác mạc để lốt đi lớp biểu mô ,cần chừa lại 1-2mm biểu mô quanh rìa(3) ngoại vật sâu: lấy dưới kính hiển vi , cẩn thận tránh thủng giác mạc và để lạinhiều sẹo. Ngoại vật kính không có chất chì không cần thiết lấy ra. Sau khi lấyngoại vật điều trị tiếp tục như trường hợp giác mạc bị chợt.Chống chỉ định xài corticoid taị chổ trên những mắt này1.4.- CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP1.4.1 Chấn thương đụng dập bán phần trướcXuất huyết tiền phòng (XHTP) : hậu quả của một chấn thương vật tù như cúđấm , banh tennis, nút chai sâm banh...Độ trầm trọng biến đổi từ rất nhẹ ,chỉ pháthiện qua hiện tượng TYNDALL, tới rất nặng với máu đầy tiền phòng .Sau đây là một vài số liệu thống kê phản ánh phần nào đặc điểm của XHTP:20% gây chảy máu tái phát,20-50% có thị lực dưới 20/40,5-10% cần thiết phải can thiệp phẫu thuật,7% có biến chứng tăng áp mắt về sau,8% có đi kèm với bán lệch thủy tinh thể và xuất huyết ở pha lê thể ,trên 50% có xuất huyết ở võng mạc.Dấu chứng và triệu chứng :(1) Tiền sử chấn thương mắt(2) máu tiền phòng kết hợp với giảm thị lực(3) Nhãn áp có thể cao do đường thoát thủy dịch bị cản trở bởi máu hay nhãn ápmềm do sự tiết thủy dịch bị giảm từ chấn thương thể mi(4) bịnh nhân trong tình trạng lờ đờ buồn ngủ , đặc biệt ở trẻ con .Điều trị : Điều trị nội khoa bao gồm nằm n ghỉ tại giường , đầu kê cao 30o , thuốcliệt thể mi (đồng tử dãn sẽ chèn ép mạch máu bị bể)Trong khi tiến hành điều trị nội khoa cần theo dỏi :(1) chảy máu tái phát: thường xuất hiện 3-5 ngày sau chấn thương (hiếm khi sau 7ngày) , nặng hơn lần đầu hay dẩn đến ngấm máu giác mạc và tăng áp mắt thứ phát(2) tăng áp mắt : ngấm máu giác mạc hầu hết xuất hiện nếu nhãn áp trên 25mmHgkéo dài ít nhất 6 ngày và teo gai có thể xãy đến nếu nhãn áp tăng trên 50 mmHgkéo dài trong 5 ngày hay trên 35 mmHg trong 7 ngày.Điều trị phòng ngừa chảy máu tái phát hoặc bằng Prednisone đường uống 4mgmỗi ngày chia làm 2 lần hay bằng Epsilon-amino-caproic acid 50mg/kg mỗi 4 giờtrong 5 ngày (liều tối đa 30mg ngày) . Prednisone có lẽ tác động qua hiệu quảkháng viêm trên mạch máu bị tổn thương, còn Aminocaproic acid có lẽ làm bìnhổn những cục máu đông trong mạch máu này .Tuy nhiên ...

Tài liệu được xem nhiều: