Danh mục

Chấn thương sọ não – Phần 1

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.01 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổng quan *Chấn thương sọ não - (CTSN) là cấp cứu ngoại khoa thường gặp hàng ngày. *Trước một trường hợp CTSN, người thầy thuốc cần phải bình tĩnh, khám xét một cách tỉ mỉ, khám toàn diện để phát hiện các triệu chứng tổn thương thần kinh. Và không bỏ sót các tổn thương khác như ngực, bụng, chi thể, cột sống và tiết niệu. * Sau khi khám phải trả lời được câu hỏi là: BN có phải mổ không? Nếu mổ thì phải mổ cấp cứu ngay hay có thể mổ trì hoãn? * Trình tự...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương sọ não – Phần 1 Chấn thương sọ não – Phần 1I. Tổng quan*Chấn thương sọ não - (CTSN) là cấp cứu ngoại khoa thường gặp hàngngày.*Trước một trường hợp CTSN, người thầy thuốc cần phải bình tĩnh, khámxét một cách tỉ mỉ, khám toàn diện để phát hiện các triệu chứng tổn thươngthần kinh. Và không bỏ sót các tổn thương khác như ngực, bụng, chi thể, cộtsống và tiết niệu.* Sau khi khám phải trả lời được câu hỏi là: BN có phải mổ không? Nếu mổthì phải mổ cấp cứu ngay hay có thể mổ trì hoãn?* Trình tự các bước khám như sau:+ Cách khám CTSN.+ Phát hiện các thể bệnh.II. Cách khám CTSN.* Có 4 cách khám chính+ Khám tri giác+ Khám thần kinh+ Khám-Xử trí sơ bộ+ Khám cận lâm sàng1. Khám tri giác:* Có hai cách khám:+ Khám ý thức để xác định độ hôn mê.+ Khám theo thang điểm Glasgow.a. Khám ý thức để xác định độ hôn mê:* Khám 3 loại ý thức:- ý thức cao cấp- ý thức tự động- ý thức bản năng.+ Khám ý thức cao cấp- ý thức cao cấp (còn gọi là ý thức hiểu biết) là khả năng định hướng củangười bệnh về chính bản thân mình và khả năng hiểu để thực hiện mệnh lệnhcủa người thầy thuốc.- Cách khám: hỏi tên, tuổi, chỗ ở. Bảo BN thực hiện mệnh lệnh như giơ tay,co chân, nhắm mắt.- Nhận định kết quả:. Tốt: thực hiện mệnh lệnh nhanh và chính xác.. Rối loạn: chậm và không chính xác.. Mất: nằm im không đáp ứng.+ Khám ý thức tự động (conscience automatique):- Khi vỏ não bị ức chế, chức năng dưới vỏ vẫn còn đáp ứng với kích thíchđau.- Cách khám: kích thích đau bằng châm kim hoặc cấu vào mặt trong cánhtay hoặc cấu vào ngực của BN.- Kết quả:. Tốt: đưa tay gạt đúng chỗ, nhanh và chính xác.. Rối loạn: chỉ đưa tay quờ quạng tìm chỗ đau, chậm chạp, gạt tay khôngchính xác.. Mất: nằm im hoặc chỉ cựa chân và tay.+ Khám ý thức bản năng (intimité):- Khám phản xạ nuốt Cho BN uống thìa nước (nếu BN hôn mê sâu thì không khám theo cáchnày). Nhận định kết quả:.Tốt: khi đưa thìa nước vào miệng, BN ngậm miệng lại và nuốt..Rối loạn: BN ngậm nước rất lâu mới nuốt..Mất: không nuốt; BN ho, sặc do nước chảy xuống họng.(Khám phản xạ nuốt bằng cách cho nước vào miệng BN khi BN hôn mê sâulà nguy hiểm. Trong thực tế người ta thay thế cách khám này bằng khámphản xạ giác mạc hoặc khám phản xạ đồng tử với ánh sáng).- Khám phản xạ đồng tử với ánh sáng:Bình thường khi chiếu ánh sáng vào đồng tử, đồng tử sẽ co lại; khi tắt ánhsáng đồng tử sẽ giãn to hơn.Kết quả:.Tốt: đồng tử co và giãn rất nhanh khi chiếu và tắt đèn..Rối loạn: co, giãn đồng tử kém và chậm..Mất: đồng tử giãn to tối đa hoặc đồng tử co nhỏ cả hai bên, không còn phảnxạ với ánh sáng. Nếu phản xạ đồng tử với ánh sáng mất, tiên lượng nặng.+ Độ hôn mê- Hôn mê là tình trạng rối loạn sâu sắc hoạt động của vỏ não và trung khudưới vỏ, với biểu hiện rối loạn chức phận sống như hô hấp và tim mạch. Theo kinh điển người ta chia ra 4 độ hôn mê (bảng 1).- Độ I (hôn mê nông) coma sopor.RLYT cao cấp: Gọi, hỏi: đáp ứng chậm, có lúc đúng, có lúc sai..RLYT tự động: Cấu đau: gạt đúng chỗ, nhanh..RLYT Bản năng: Còn phản xạ nuốt. Phản xạ đồng tử tốt.Rối loạn chức phận sống: Mạch nhanh. Nhịp thở 25-30 lần/phút.- Độ II (hôn mê vừa) coma confirme.RLYT cao cấp: Gọi, hỏi: chỉ ú ớ không thành tiếng, hoặc nằm im..RLYT tự động: Cấu đau: gạt không đúng chỗ, chậm chạp.RLYT Bản năng: Rối loạn phản xạ nuốt và phản xạ đồng tử với ánh sáng.Rối loạn chức phận sống: Mạch nhanh, nhỏ trên100 lần/phút. Thở 30-35lần /phút HAĐM tăng vừa phải.- Độ III (hôn mê sâu) coma carus.RLYT cao cấp: Gọi, hỏi: không đáp ứng, nằm im..RLYT tự động: Cấu đau: chỉ xoắn vặn người. Có thể thấy những cơn duỗicứng..RLYT Bản năng: Mất các loại phản xạ nuốt, phản xa đồng tử với ánh sáng..Rối loạn chức phận sống: Mạch nhanh, nhỏ, loạn nhịp. Thở trên 40lần/phút. HAĐM tụt thấp.- Độ IV (hôn mê vượt giới hạn) coma déspassé.RLYT cao cấp: Mất (hoàn toàn không đáp ứng)..RLYT tự động: Mất.RLYT Bản năng: Mất.Rối loạn chức phận sống: Thở máy, bỏ máy thở, tử vong.b. Khám theo thang điểm GlasgowNăm 1973, Teasdan và Jennet ở Glasgow (Scotlen) đã đưa ra bảng theo dõitri giác có cho điểm, gọi là bảng Glasgow (Glasgow coma scale-GCS).Bảng Glasgow dựa vào 3 đáp ứng là mắt (eyes) - lời (verbal) - vận động(motor).* Cách khám: gọi, hỏi, bảo BN làm theo lệnh. Việc thực hiện mệnh lệnh củangười bệnh được cho điểm, cụ thể như sau .+ Mắt (E: eyes)- Mở mắt tự nhiên. 4- Gọi: mở. 3- Cấu: mở. 2- Không mở. 1+ Trả lời (V: verbal)- Nhanh, chính xác. 5- Chậm, không chính xác. 4- Trả lời lộn xộn. 3- Không thành tiếng (chỉ ú ớ, rên ). 2- Nằm im không trả lời. 1+ Vận động (M: motor)- Làm theo lệnh. 6- Bấu đau: gạt tay đúng chỗ. 5- Bấu đau: gạt tay không đúng chỗ. 4- Gấp cứng hai tay. 3- Duỗi cứng tứ chi. 2- Nằm im không đáp ứng 1+ Cách tính điểm:Cộng E + V + M: điểm thấp nhất 3, điểm cao nhất 15.- GCS 3 - 4 điểm tương ứng với hôn mê độ IV;- GCS 5 - 8 điểm t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: