![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chất lượng sống của trẻ em mắc hội chứng thận hư tiên phát theo các thể lâm sàng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.19 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) theo các thể lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng; mô tả một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng sống của trẻ em mắc hội chứng thận hư tiên phát theo các thể lâm sàng PHẦN NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA TRẺ EM MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT THEO CÁC THỂ LÂM SÀNG Trần Quốc Việt, Nguyễn Ngọc Sáng TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) theo các thể lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng; mô tả một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP. Đối tượng: 71 bệnh nhân được chẩn đoán HCTHTP đang theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 10/2015 đến 05/2016. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. CLCS của bệnh nhân được đánh giá bằng thang điểm PedsQL 4.0, điểm càng cao đồng nghĩa với CLCS càng thấp. Kết quả: Điểm CLCSchung của trẻ mắc HCTHTP (21,24 ± 13,91) là cao hơn so với trẻ bình thường (16,98 ± 10,20). Điểm CLCS của trẻ mắc HCTHTP kháng steroid (31,62 ± 14,32) cao hơn trẻ mắc HCTHTP phụ thuộc (20,57 ± 9,08) và cảm thụ steroid (14,58 ± 6,83). Điểm CLCS của trẻ có triệu chứng bộ mặt Cushing, rậm lông, trứng cá cao hơn trẻ không có triệu chứng tương ứng. Trẻ hoàn thành điều trị có điểm (15,47 ± 7,42) thấp hơn trẻ đang điều trị (21,33 ± 10,23). Điểm trung bình CLCS có mối tương quan tuyến tính thuận với thời gian mắc HCTH. Kết luận: CLCS chung của trẻ mắc HCTHTP suy giảm đáng kể so với trẻ khỏe mạnh. CLCS của trẻ mắc HCTHTP thể phụ thuộc và thể kháng steroid thấp hơn thể cảm thụ steroid. CLCS của trẻ mắc một trong các triệu chứng bộ mặt Cushing, rậm lông, trứng cá thấp hơn rõ rệt so với trẻ không có triệu chứng tương ứng. CLCS ở nhóm trẻ hoàn thành điều trị cao hơn nhóm trẻ phải tiếp tục điều trị. Thời gian mắc bệnh càng dài thì CLCS càng giảm sút. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, hội chứng thận hư tiên phát, trẻ em. ABSTRACT QUALITY OF LIFE OF CHILDREN WITH IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME ACCORDING TO CLINICAL TYPES Tran Quoc Viet, Nguyen Ngoc Sang Objectives: Assess the health related quality of life (QOL) of children withidiopathic nephroticsyndrome(INS) according to clinical types in HaiphongChildren’s Hospital. Describe some factors relatedto the quality of life of children with INS. Subjects: 71 patients diagnosed with INS being monitoredand treated at Haiphong Children’s Hospital from 10/2015 to 05/2016. Methods: Prospective studies,descriptive cross-sectional. QOL of the patients is assessed by the PedsQL 4.0 scale, the higher score showsthat the lower QOL. Results: General QOL score of children withINS (21.24 ± 13.91) was higher than normalchildren (16.98±10.20). Children with steroid resistant INShave higher score (31.62 ± 14.32) than childrenwith steroid dependent (20.57 ± 9.08) and responsive INS (14.58 ± 6.83). QOL scoreof children with one ofthe symptoms Cushing’s face, hirsutism, acne are significantly higher than children without correspondingsymptoms. Children finished treatment have lower score(15.47 ± 7.42) than children being treated (21.33 ±10.23). AverageQOL score has a linear correlation with duration of INS. Conclusions: General QOL of childrenwith INS substantial decline compared with healthy children. QOL of children with steroid - dependent andresistant INS is lower than that of the children with steroid - responsive type. QOL of children with one of thesymptoms Cushing’s face, hirsutism, acne is significantly lower than that of children without correspondingsymptoms. QOL of children who completed treatment is higher than the treating group. The longer durationof treatment, the more declined children’s quality of life. Keywords: Quality of life, idiopathic nephrotic syndrome, children. 69TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thể kháng steroid là các trường hợp sau 4 tuần điều trị prednisolon liều tấn công 2mg/kg/ngày mà Hội chứng thận hư tiên phát là một biểu hiện bệnh không thuyên giảm (protein niệu còn caochủ yếu của bệnh viêm cầu thận mạn tính tiên >50mg/kg/24 giờ).phát ở trẻ em. Bệnh thường kéo dài, hay tái phát, Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu các bệnhđiều trị dài ngày và có nhiều biến chứng do bệnh nhân HC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng sống của trẻ em mắc hội chứng thận hư tiên phát theo các thể lâm sàng PHẦN NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA TRẺ EM MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT THEO CÁC THỂ LÂM SÀNG Trần Quốc Việt, Nguyễn Ngọc Sáng TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) theo các thể lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng; mô tả một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP. Đối tượng: 71 bệnh nhân được chẩn đoán HCTHTP đang theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 10/2015 đến 05/2016. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. CLCS của bệnh nhân được đánh giá bằng thang điểm PedsQL 4.0, điểm càng cao đồng nghĩa với CLCS càng thấp. Kết quả: Điểm CLCSchung của trẻ mắc HCTHTP (21,24 ± 13,91) là cao hơn so với trẻ bình thường (16,98 ± 10,20). Điểm CLCS của trẻ mắc HCTHTP kháng steroid (31,62 ± 14,32) cao hơn trẻ mắc HCTHTP phụ thuộc (20,57 ± 9,08) và cảm thụ steroid (14,58 ± 6,83). Điểm CLCS của trẻ có triệu chứng bộ mặt Cushing, rậm lông, trứng cá cao hơn trẻ không có triệu chứng tương ứng. Trẻ hoàn thành điều trị có điểm (15,47 ± 7,42) thấp hơn trẻ đang điều trị (21,33 ± 10,23). Điểm trung bình CLCS có mối tương quan tuyến tính thuận với thời gian mắc HCTH. Kết luận: CLCS chung của trẻ mắc HCTHTP suy giảm đáng kể so với trẻ khỏe mạnh. CLCS của trẻ mắc HCTHTP thể phụ thuộc và thể kháng steroid thấp hơn thể cảm thụ steroid. CLCS của trẻ mắc một trong các triệu chứng bộ mặt Cushing, rậm lông, trứng cá thấp hơn rõ rệt so với trẻ không có triệu chứng tương ứng. CLCS ở nhóm trẻ hoàn thành điều trị cao hơn nhóm trẻ phải tiếp tục điều trị. Thời gian mắc bệnh càng dài thì CLCS càng giảm sút. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, hội chứng thận hư tiên phát, trẻ em. ABSTRACT QUALITY OF LIFE OF CHILDREN WITH IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME ACCORDING TO CLINICAL TYPES Tran Quoc Viet, Nguyen Ngoc Sang Objectives: Assess the health related quality of life (QOL) of children withidiopathic nephroticsyndrome(INS) according to clinical types in HaiphongChildren’s Hospital. Describe some factors relatedto the quality of life of children with INS. Subjects: 71 patients diagnosed with INS being monitoredand treated at Haiphong Children’s Hospital from 10/2015 to 05/2016. Methods: Prospective studies,descriptive cross-sectional. QOL of the patients is assessed by the PedsQL 4.0 scale, the higher score showsthat the lower QOL. Results: General QOL score of children withINS (21.24 ± 13.91) was higher than normalchildren (16.98±10.20). Children with steroid resistant INShave higher score (31.62 ± 14.32) than childrenwith steroid dependent (20.57 ± 9.08) and responsive INS (14.58 ± 6.83). QOL scoreof children with one ofthe symptoms Cushing’s face, hirsutism, acne are significantly higher than children without correspondingsymptoms. Children finished treatment have lower score(15.47 ± 7.42) than children being treated (21.33 ±10.23). AverageQOL score has a linear correlation with duration of INS. Conclusions: General QOL of childrenwith INS substantial decline compared with healthy children. QOL of children with steroid - dependent andresistant INS is lower than that of the children with steroid - responsive type. QOL of children with one of thesymptoms Cushing’s face, hirsutism, acne is significantly lower than that of children without correspondingsymptoms. QOL of children who completed treatment is higher than the treating group. The longer durationof treatment, the more declined children’s quality of life. Keywords: Quality of life, idiopathic nephrotic syndrome, children. 69TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thể kháng steroid là các trường hợp sau 4 tuần điều trị prednisolon liều tấn công 2mg/kg/ngày mà Hội chứng thận hư tiên phát là một biểu hiện bệnh không thuyên giảm (protein niệu còn caochủ yếu của bệnh viêm cầu thận mạn tính tiên >50mg/kg/24 giờ).phát ở trẻ em. Bệnh thường kéo dài, hay tái phát, Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu các bệnhđiều trị dài ngày và có nhiều biến chứng do bệnh nhân HC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Chất lượng cuộc sống Hội chứng thận hư tiên phát Bệnh viện Trẻ em Hải PhòngTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 225 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 206 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0