Danh mục

Chất nào độc hại với bào thai?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 312.20 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong thực tế điều trị, từng xảy ra nhiều trường hợp thai dị tật, sẩy thai do người mẹ tiếp xúc với những yếu tố gây hại cho bào thai trong quá trình bụng mang dạ chửaTrong thực tế điều trị, từng xảy ra nhiều trường hợp thai dị tật, sẩy thai do người mẹ tiếp xúc với những yếu tố gây hại cho bào thai trong quá trình bụng mang dạ chửa. Các yếu tố độc hại này được xếp vào ba nhóm chính: nhóm gồm thuốc hay hoá chất, nhóm tác nhân gây nhiễm trùng và nhóm tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất nào độc hại với bào thai?Chất nào độc hại với bào thai?Trong thực tế điều trị, từng xảy ra nhiều trường hợp thai dị tật, sẩy thaido người mẹ tiếp xúc với những yếu tố gây hại cho bào thai trong quátrình bụng mang dạ chửaTrong thực tế điều trị, từng xảy ra nhiều trường hợp thai dị tật, sẩy thai dongười mẹ tiếp xúc với những yếu tố gây hại cho bào thai trong quá trìnhbụng mang dạ chửa. Các yếu tố độc hại này được xếp vào ba nhóm chính:nhóm gồm thuốc hay hoá chất, nhóm tác nhân gây nhiễm trùng và nhóm tácnhân vật lý.Nhóm thuốc và hoá chấtRượu: là một trong những chất nhiều độc tính nhưng lại thường được sửdụng, gây hậu quả nghiêm trọng trên thai nhi: nhẹ cân, vòng đầu nhỏ, chậmphát triển, tâm thần, yếu cơ. Lượng rượu mẹ uống càng nhiều, tỷ lệ độc hạitrên thai nhi càng tăng.Thuốc lá: người mẹ hút thuốc có thể sinh trẻ nhẹ cân, giảm kích thước vòngđầu, tăng nguy cơ sẩy thai, thai chết lưu, sinh non... vì chất nicotin ngăn cảnviệc cung cấp oxy cho bào thai, mà nicotin lại đi qua nhau dễ dàng. Nồng độnicotin tập trung trong bào thai có thể cao hơn 15% so với lượng nicotin cótrong cơ thể mẹ. Ngoài ra nicotin còn có thể tập trung trong nước ối và sữamẹ. Nếu người khác hút thuốc mà thai phụ hít phải khói thuốc thì hậu quảcũng tương tự như trực tiếp hút thuốc.Kháng sinh: phần lớn kháng sinh không gây dị dạng thai nhi. Tuy nhiên, cómột số kháng sinh có tác động xấu cho thai nhi, như tetracycline sử dụng từtháng thứ tư của thai kỳ làm vàng răng, thiểu sản men răng. Streptomycin vànhững loại cùng họ có thể làm tổn thương dây thần kinh tai dẫn đến điếc(xảy ra cho 10 – 15% bào thai có mẹ sử dụng các loại thuốc này).Thuốc hạ huyết áp: trong những năm gần đây, một số loại thuốc hạ áp mớicho thấy có liên quan đến bệnh thiểu ối và vô niệu ở thai nhi, tuy không thấycó trường hợp dị tật bẩm sinh nào được ghi nhận, nhưng những loại thuốcnày chống chỉ định khi có thai.Thuốc chống ung thư: dùng trong sáu tuần đầu của thai kỳ thường làm sẩythai. Nếu dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể làm thai chậm pháttriển, bất thường sọ não, tay chân và chậm phát triển tâm thần. Một vài thứthuốc có thể làm dị dạng thai nhi như chẻ vòm hầu, chi ngắn, dị dạng sinhdục...Khi đã biết mình có thai, nếu bị mắc bệnh, người mẹ nên đi khám thai đểđược hướng dẫn bởi thầy thuốc chuyên khoa và chỉ sử dụng thuốc theo ylệnh. Ảnh: Minh KhuêThuốc chống đông máu: dùng trong ba tháng đầu làm tăng nguy cơ sẩy thai,bất thường hệ thần kinh, thai chậm tăng trưởng, chết lưu... Heparin là thuốckháng đông không qua nhau nên có thể dùng trong ba tháng đầu của thai kỳvà kéo dài đến tuần thứ 36.Thuốc chống động kinh: có thể gây dị tật bẩm sinh. Hydatoin có thể gây hộichứng đặc biệt ở thai nhi, bất thường về đầu mặt, tật ở chi, chậm phát triểntâm thần, bất thường ở hệ tim mạch.Các chất nội tiết steroid: thai phụ được điều trị doạ sẩy với thuốc kết hợpestrogen – progesterone hoặc người đang uống thuốc ngừa thai mà có thaithì có thể gặp các bất thường như thai nhi gái bị nam hoá bộ phận sinh dụcngoài (tỷ lệ 1 – 2%).Sinh tố: thiếu axít folic sẽ làm tăng nguy cơ bất thường hệ thần kinh, sẩythai, thai chậm tăng trưởng, dị tật bẩm sinh, sinh tố A dùng nhiều có thể gâytật bẩm sinh về đầu mặt, rối loạn tâm thần tim bẩm sinh.Tác nhân nhiễm trùngNhiều loại vi khuẩn, ký sinh trùng và virút có thể gây ra tật bẩm sinh, bấtthường về phát triển hệ thần kinh. Bệnh nhiễm trùng thường gặp đối với thaiphụ là nhiễm trùng TORCH (Toxoplasmose, rubella, cytomegalo virút,herpes) gây độc hại cho thai nhi với những tật bẩm sinh ở đầu, chậm pháttriển thần kinh, viêm võng mạc. Bệnh ban đỏ do rubella thường gây mù,điếc, còn tồn tại ống động mạch. Ngoài ra, nếu người mẹ nhiễm giang maicó thể dẫn đến giang mai bẩm sinh ở trẻ sơ sinh vì từ tháng thứ năm của thaikỳ, vi trùng có thể lây lan qua nhau. Thai nhi có thể bị gan lách to, bệnhngoài da, viêm xương, viêm thận, viêm màng não.Tác nhân vật lýTia quang tuyến gây dị tật hệ thần kinh, gây ung thư, đột biến gen. Ngoài ra,môi trường nhiệt độ cao cũng có thể ảnh hưởng đến thai phụ gây dị tật ở hệthần kinh thai nhi.Tóm lại, trong khi mang thai, có rất nhiều yếu tố, đặc biệt là những loạithuốc có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của bào thai, nhất lànếu thai phụ sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ. Vì vậy, khi đã biết mình cóthai, nếu bị mắc bệnh, người mẹ nên đi khám thai để được hướng dẫn bởithầy thuốc chuyên khoa và chỉ sử dụng thuốc theo y lệnh. Cũng phải chú ýđến môi trường sống của thai phụ, tránh những tác nhân có thể gây hại chothai nhi như khói thuốc lá. ...

Tài liệu được xem nhiều: