Chế độ ăn cho bệnh nhân hội chứng thận hư
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.79 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng thận hư (HCTH) là hội chứng lâm sàng và sinh hóa xuất hiện ở nhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận, đặc trưng bằng những dấu hiệu sau: Phù, Protein niệu cao, Protein máu giảm, Lipid máu tăng. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 1. Phù: Phù mặt, chi dưới; có thể phù toàn thân kèm theo cổ chướng và tràn dịch màng phổi. 2. Protein niệu cao 3,5g/24 giờ. 3. Protein máu giảm 9g/lít, cholesterol tăng 6,5mmol/lít, triglycerid 2,3mmol/lít. 5. Có hạt mỡ lưỡng chất, trụ mỡ trong nước tiểu. Trong đó các tiêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ ăn cho bệnh nhân hội chứng thận hưChế độ ăn cho bệnh nhân hội chứng thận hưHội chứng thận hư (HCTH) là hội chứng lâm sàng và sinh hóa xuất hiện ởnhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận, đặc trưng bằng những dấu hiệu sau:Phù, Protein niệu cao, Protein máu giảm, Lipid máu tăng.Tiêu chuẩn chẩn đoán:1. Phù: Phù mặt, chi dưới; có thể phù toàn thân kèm theo cổ chướng và tràn dịchmàng phổi.2. Protein niệu cao > 3,5g/24 giờ.3. Protein máu giảm < 60g/lít, Albumin máu < 30g/lít.4. Rối loạn lipid máu: lipid máu tăng > 9g/lít, cholesterol tăng > 6 ,5mmol/lít,triglycerid > 2,3mmol/lít.5. Có hạt mỡ lưỡng chất, trụ mỡ trong nước tiểu.Trong đó các tiêu chuẩn 2 và 3 bắt buộc phải có.Nguyên nhân dẫn tới HCTHCó 2 nguyên nhân:- Nguyên nhân nguyên phát ở cầu thận.- Nguyên nhân thứ phát do các bệnh toàn thể hoặc những trường hợp bệnh lý khácdẫn đến.- Ở người lớn, khoảng 80% viêm cầu thận không biết rõ nguyên nhân, còn lại làkết hợp với bệnh hệ thống hay bệnh lupus ban đỏ, tiểu đ ường và thận dạng bột.Bệnh sinh của HCTH chưa được hiểu biết đầy đủ. Về giải phẫu bệnh học thì tổnthương ở màng đáy cầu thận là chủ yếu. Bình thường màng đáy không cho cácphần tử lớn như protein đi qua. Khi có một nguyên nhân nào đó làm màng đáy bịtổn thương, điện thế của màng đáy bị thay đổi thì protein lọt qua được. Proteinniệu càng nhiều thì protein máu càng giảm. Albumin ra nhiều nhất (80%) làmgiảm áp lực keo của huyết tương, nước thoát ra ngoài lòng mạch. Hậu quả là gâyphù và giảm thể tích tuần hoàn hiện dụng. Từ đó một mặt trực tiếp gây tái hấp thunước và Natri ở ống lượn gần, mặt khác gián tiếp qua hệ thống điều hòa nội tiếtlàm tăng ADH và Aldosteron. ADH tăng sẽ tái hấp thu nước ở ống góp,Aldosterol tăng sẽ tái hấp thu Na+ và nước ở ống lượn xa và ống góp. Kết quả củaquá trình trên là cơ thể giữ Natri và giữ nước, do đó sẽ tiểu ít và dẫn tới phù toànthân, kéo theo các rối loạn nước và điện giải. Về thành phần lipid máu tăng thìchưa có giải thích đầy đủ. Có giả thuyết cho rằng lipid, cholesterol máu trongHCTH là một yếu tố gây xơ hóa cầu thận và dẫn đến suy thận.Khi mắc HCTH, bệnh nhân thường bị suy dinh dưỡng do thiếu protein - nănglượng do mất nhiều protein qua đường nước tiểu kèm theo chán ăn do giảm dịchruột, phù gan và nội tạng. Ngoài ra ăn kém do cảm thấy căng trướng do bị cổchướng. HCTH kéo dài sẽ dẫn đến tiêu cơ bắp, rụng tóc. Tình trạng thiếu dinhdưỡng còn góp phần làm tăng tình trạng mắc các bệnh nhiễm khuẩn trong HCTHnhư: Viêm phúc mạc tiên phát, viêm phổi, viêm cơ, lao phổi... Cho nên ngoài việcđiều trị bằng thuốc, chế độ ăn trong HCTH cũng đóng vai trò hết sức quan trọnggiúp cơ thể tăng sức đề kháng và chống lại các rối loạn về thành phần sinh hóatrong máu.Các nguyên tắc trong xây dựng chế độ ăn cho bệnh nhân bị HCTH:1. Giàu chất đạm (protein): Do mất nhiều protein qua nước tiểu, làm giảm proteinmáu, giảm áp lực keo gây phù, teo cơ, suy dinh dưỡng, do đó chế độ ăn phải bù đủlượng đạm cho chuyển hóa của cơ thể và số lượng đạm mất qua nước tiểu, nhưngcũng không nên ăn quá nhiều đạm vì có thể sẽ làm xơ hóa cầu thận dẫn đến suythận.Lượng đạm trung bình 1 ngày = 1g/kg/ngày + lượng protein mất qua nước tiểutrong 24 giờ. Trong đó 2/3 là đạm động vật có giá trị sinh học cao từ thịt, cá, tôm,cua, trứng, sữa. 1/3 là đạm thực vật từ gạo, mì, đậu đỗ...2. Năng lượng: Ðảm bảo đủ năng lượng từ 35-40kcalo/kg/ngày.3. Chất béo: Nên ăn giảm chất béo (20-25g/ngày). Do rối loạn chuyển hóa lipidmáu, tăng cholesterol, vì vậy không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiềucholesterol như óc, lòng, các loại phủ tạng động vật, bơ, mỡ, trứng. Ðặc biệt nêntránh quan niệm ăn thận bổ thận, vì trong thận (bầu dục) có chứa nhiềucholesterol.Khi chế biến thức ăn nên hấp, luộc; Hạn chế xào, rán, quay. Nên dùng các loại dầuthực vật như: Dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu lạc, dầu vừng để thay thế mỡ.4. Các vitamin, muối khoáng và nước:- Lượng nước trong chế độ ăn và uống hàng ngày bằng lượng nước tiểu + 500ml.- Ăn nhạt, bớt muối, mì chính: 1-2g muối/ngày.- Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, beta caroten, vitamin A,selenium (như các loại rau xanh, quả chín có màu đỏ và vàng: đu đủ, cà rốt, xoài,giá đỗ, cam...) vì các loại vi chất dinh dưỡng nêu trên có tác dụng chống oxy hóa,chống tăng các gốc tự do - là những chất gây xơ hóa cầu thận, chóng dẫn đến suythận. Trong những trường hợp tiểu ít và có kali máu tăng thì phải hạn chế rau quả.Những thực phẩm nào nên dùng cho bệnh nhân HCTH?1. Chất đường bột: Các loại gạo, mì, khoai sắn đều dùng được.2. Chất béo: Các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu mè, lạc vừng...).3. Chất đạm:- Ăn thịt nạc, cá nạc, trứng sữa, đậu đỗ...- Nên sử dụng sữa bột tách bơ (sữa gầy) để tăng cường lượng đạm và calci.4. Các loại rau quả:Ăn được tất cả các loại rau quả như người bình thường, trừ trường hợp tiểu ít thìphải hạn chế rau quả.Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ ăn cho bệnh nhân hội chứng thận hưChế độ ăn cho bệnh nhân hội chứng thận hưHội chứng thận hư (HCTH) là hội chứng lâm sàng và sinh hóa xuất hiện ởnhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận, đặc trưng bằng những dấu hiệu sau:Phù, Protein niệu cao, Protein máu giảm, Lipid máu tăng.Tiêu chuẩn chẩn đoán:1. Phù: Phù mặt, chi dưới; có thể phù toàn thân kèm theo cổ chướng và tràn dịchmàng phổi.2. Protein niệu cao > 3,5g/24 giờ.3. Protein máu giảm < 60g/lít, Albumin máu < 30g/lít.4. Rối loạn lipid máu: lipid máu tăng > 9g/lít, cholesterol tăng > 6 ,5mmol/lít,triglycerid > 2,3mmol/lít.5. Có hạt mỡ lưỡng chất, trụ mỡ trong nước tiểu.Trong đó các tiêu chuẩn 2 và 3 bắt buộc phải có.Nguyên nhân dẫn tới HCTHCó 2 nguyên nhân:- Nguyên nhân nguyên phát ở cầu thận.- Nguyên nhân thứ phát do các bệnh toàn thể hoặc những trường hợp bệnh lý khácdẫn đến.- Ở người lớn, khoảng 80% viêm cầu thận không biết rõ nguyên nhân, còn lại làkết hợp với bệnh hệ thống hay bệnh lupus ban đỏ, tiểu đ ường và thận dạng bột.Bệnh sinh của HCTH chưa được hiểu biết đầy đủ. Về giải phẫu bệnh học thì tổnthương ở màng đáy cầu thận là chủ yếu. Bình thường màng đáy không cho cácphần tử lớn như protein đi qua. Khi có một nguyên nhân nào đó làm màng đáy bịtổn thương, điện thế của màng đáy bị thay đổi thì protein lọt qua được. Proteinniệu càng nhiều thì protein máu càng giảm. Albumin ra nhiều nhất (80%) làmgiảm áp lực keo của huyết tương, nước thoát ra ngoài lòng mạch. Hậu quả là gâyphù và giảm thể tích tuần hoàn hiện dụng. Từ đó một mặt trực tiếp gây tái hấp thunước và Natri ở ống lượn gần, mặt khác gián tiếp qua hệ thống điều hòa nội tiếtlàm tăng ADH và Aldosteron. ADH tăng sẽ tái hấp thu nước ở ống góp,Aldosterol tăng sẽ tái hấp thu Na+ và nước ở ống lượn xa và ống góp. Kết quả củaquá trình trên là cơ thể giữ Natri và giữ nước, do đó sẽ tiểu ít và dẫn tới phù toànthân, kéo theo các rối loạn nước và điện giải. Về thành phần lipid máu tăng thìchưa có giải thích đầy đủ. Có giả thuyết cho rằng lipid, cholesterol máu trongHCTH là một yếu tố gây xơ hóa cầu thận và dẫn đến suy thận.Khi mắc HCTH, bệnh nhân thường bị suy dinh dưỡng do thiếu protein - nănglượng do mất nhiều protein qua đường nước tiểu kèm theo chán ăn do giảm dịchruột, phù gan và nội tạng. Ngoài ra ăn kém do cảm thấy căng trướng do bị cổchướng. HCTH kéo dài sẽ dẫn đến tiêu cơ bắp, rụng tóc. Tình trạng thiếu dinhdưỡng còn góp phần làm tăng tình trạng mắc các bệnh nhiễm khuẩn trong HCTHnhư: Viêm phúc mạc tiên phát, viêm phổi, viêm cơ, lao phổi... Cho nên ngoài việcđiều trị bằng thuốc, chế độ ăn trong HCTH cũng đóng vai trò hết sức quan trọnggiúp cơ thể tăng sức đề kháng và chống lại các rối loạn về thành phần sinh hóatrong máu.Các nguyên tắc trong xây dựng chế độ ăn cho bệnh nhân bị HCTH:1. Giàu chất đạm (protein): Do mất nhiều protein qua nước tiểu, làm giảm proteinmáu, giảm áp lực keo gây phù, teo cơ, suy dinh dưỡng, do đó chế độ ăn phải bù đủlượng đạm cho chuyển hóa của cơ thể và số lượng đạm mất qua nước tiểu, nhưngcũng không nên ăn quá nhiều đạm vì có thể sẽ làm xơ hóa cầu thận dẫn đến suythận.Lượng đạm trung bình 1 ngày = 1g/kg/ngày + lượng protein mất qua nước tiểutrong 24 giờ. Trong đó 2/3 là đạm động vật có giá trị sinh học cao từ thịt, cá, tôm,cua, trứng, sữa. 1/3 là đạm thực vật từ gạo, mì, đậu đỗ...2. Năng lượng: Ðảm bảo đủ năng lượng từ 35-40kcalo/kg/ngày.3. Chất béo: Nên ăn giảm chất béo (20-25g/ngày). Do rối loạn chuyển hóa lipidmáu, tăng cholesterol, vì vậy không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiềucholesterol như óc, lòng, các loại phủ tạng động vật, bơ, mỡ, trứng. Ðặc biệt nêntránh quan niệm ăn thận bổ thận, vì trong thận (bầu dục) có chứa nhiềucholesterol.Khi chế biến thức ăn nên hấp, luộc; Hạn chế xào, rán, quay. Nên dùng các loại dầuthực vật như: Dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu lạc, dầu vừng để thay thế mỡ.4. Các vitamin, muối khoáng và nước:- Lượng nước trong chế độ ăn và uống hàng ngày bằng lượng nước tiểu + 500ml.- Ăn nhạt, bớt muối, mì chính: 1-2g muối/ngày.- Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, beta caroten, vitamin A,selenium (như các loại rau xanh, quả chín có màu đỏ và vàng: đu đủ, cà rốt, xoài,giá đỗ, cam...) vì các loại vi chất dinh dưỡng nêu trên có tác dụng chống oxy hóa,chống tăng các gốc tự do - là những chất gây xơ hóa cầu thận, chóng dẫn đến suythận. Trong những trường hợp tiểu ít và có kali máu tăng thì phải hạn chế rau quả.Những thực phẩm nào nên dùng cho bệnh nhân HCTH?1. Chất đường bột: Các loại gạo, mì, khoai sắn đều dùng được.2. Chất béo: Các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu mè, lạc vừng...).3. Chất đạm:- Ăn thịt nạc, cá nạc, trứng sữa, đậu đỗ...- Nên sử dụng sữa bột tách bơ (sữa gầy) để tăng cường lượng đạm và calci.4. Các loại rau quả:Ăn được tất cả các loại rau quả như người bình thường, trừ trường hợp tiểu ít thìphải hạn chế rau quả.Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh bệnh ở người cách điều trị thực phẩm tốt cho sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
92 trang 206 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 136 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 106 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 47 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0