Danh mục

Chỉ định và kỹ thuật ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm (2002-2011)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 441.83 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá chỉ định và kỹ thuật ghép giác mạc (GM) tại Bệnh viện Mắt TW trong 10 năm (2002 - 2011). Các chỉ số được thu nhận và phân tích gồm: tuổi, giới, chỉ định, mục đích và kỹ thuật ghép GM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ định và kỹ thuật ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm (2002-2011)TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013CHỈ ĐỊNH VÀ KỸ THUẬT GHÉP GIÁC MẠCTẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƢƠNG TRONG 10 NĂM (2002 - 2011)Phạm Ngọc Đông*; Trương Như Hân*TÓM TẮTĐánh giá chỉ định và kỹ thuật ghép giác mạc (GM) tại Bệnh viện Mắt TW trong 10 năm(2002 - 2011). Các chỉ số được thu nhận và phân tích gồm: tuổi, giới, chỉ định, mục đích vàkỹ thuật ghép GM. Kết quả: 1.049 mắt của 1.016 bệnh nhân (BN) ghép GM (597 BN nam),tuổi trung bình 45. Chỉ định thường gặp nhất là loét GM nhiễm trùng (53,4%), tiếp theo làsẹo GM (18,3%), loạn dưỡng GM bẩm sinh di truyền (9,4%), thất bại ghép (6,5%), bệnhGM bọng (4,1%), sẹo GM do bỏng (3,3%), bệnh GM hình chóp (1,4%). Đa số BN đượcghép GM xuyên (95,4%), số ít được ghép GM lớp trước sâu (3,8%), ghép lớp nông (0,7%)và ghép nội mô GM (0,1%). Kết luận: loét GM nhiễm trùng là chỉ định ghép GM thườnggặp nhất, ghép xuyên là kỹ thuật ghép chủ yếu. Tuy vậy, ghép GM lớp và ghép GM nội môcũng đã được áp dụng để điều trị các trường hợp không tổn thương toàn bộ GM.* Từ khóa: Giác mạc; Chỉ định ghép giác mạc.INDICATION AND TECHNIQUE OF KERATOPLASTYIN VIETNAM NATIONAL INSTITUTE OF OPHTHALMOLOGYOVER PERIOD OF 10 YEARS (2002 - 2011)SUMMARYOur aims of study were to report the indications and techniques of keratoplassty in VietnamNational Institute of Ophthalmology over a period of 10 years (2002 - 2011). Patients ages,gender, indication for technique of surgery were recorded and analyzed. Results: 1,049 eyes of1,016 patients (597 male subjects) with mean age of 45.3 ± 21.3 years underwent cornealtransplantation. The most common indication was infectious corneal ulcers (53,4%), followedby corneal scar (18.3%), corneal dystrophy (9.4%), previously failed grafts (6.5%), bullouskeratopathy (4.1%), corneal scar due to eye burns (3.3%), keratoconus (1.4%). Techniques ofcorneal transplantation included penetrating keratoplasty (95.4%), deep anterior lamellarkeratoplasty (3.8%), conventional lamellar keratoplasty (0.7%) and descemet strippingautomatic endothelial keratoplasty (0.1%). Conclusion: infectious corneal ulcers was the mostcommon indications for penetrating keratoplasty which were the most prevalent technique ofkeratoplasty. However, deep anterior lamellar keratoplasty and descemet stripping automaticendothelial keratoplasty is emerging as a growing alternative for corneal pathologies notinvolving the full corneal thickness.* Key words: Cornea; Indication of keratoplassty.* Bệnh viện Mắt TWNgười phản hồi (Corresponding): Phạm Ngọc Đông (dong69nam@yahoo.com)Ngày nhận bài: 3/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 4/11/2013Ngày bài báo được đăng: 6/11/2013221TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013ĐẶT VẤN ĐỀGhép giác mạc là một trong nhữngphẫu thuật ghép mô được thực hiện sớmnhất. Ngay từ những năm cuối thế kỷXIX, những ca ghép đầu tiên đã đượcthực hiện ở châu Âu. Từ đó đến nay,phẫu thuật ghép GM đã có những bướctiến đáng kể, cả về chất lượng và sốlượng. Phẫu thuật đã đem lại ánh sángcho rất nhiều người bị mù do bệnh GM.Hàng năm, ở Mỹ có khoảng 40.000 caghép GM [1]. Do sự thay đổi cơ cấubệnh tật, tiến bộ trong phẫu thuật ghépGM dẫn đến thay đổi trong chỉ định vàkỹ thuật ghép, thể hiện sự phát triển kinhtế xã hội, cũng như sự phát triển củachuyên khoa ghép GM ở từng nước.Ở Việt Nam, phẫu thuật ghép GM đãđược thực hiện từ năm 1950. Sau đó, dohoàn cảnh chiến tranh, phẫu thuật chỉđược thực hiện rải rác, với số lượng hạnchế. Từ năm 2000, phẫu thuật ghép GMđã được thực hiện thường xuyên hơn vàtrở thành phẫu thuật thường quy trongđiều trị bệnh lý GM. Số lượng phẫuthuật GM ngày càng tăng, chỉ định ghépGM càng được mở rộng hơn. Tuy nhiên,ghép GM vẫn chỉ được thực hiện ở mộtsố trung tâm nhãn khoa lớn. Chúng tôithực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánhgiá chỉ định ghép GM, kỹ thuật ghépGM tại Bệnh viện Mắt TW trong 10 năm(2002 - 2011).ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Tất cả hồ sơ ghép GM từ 1 - 1 - 2002đến 31 - 12 - 2011.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu.Các thông tin thu thập bao gồm: tuổi,giới của người được ghép, bệnh lý GMkhi chỉ định ghép, kỹ thuật ghép (ghépxuyên, ghép lớp). Chỉ định ghép là tìnhtrạng bệnh lý GM ở ngay thời điểm ghépGM, do phẫu thuật viên chẩn đoán vàchỉ định. Những BN được ghép do lầnghép trước thất bại được gọi là ghép lại.Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứuđược Hội đồng Đạo đức nghiên cứu Yhọc Bệnh viện Mắt TW cho phép thựchiện.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬNTrong 10 năm (2002 - 2011), tại Bệnhviện Mắt TW đã có 1.016 BN được ghépGM (1.049 mắt), trong đó 597 BN nam(58,8%), 419 BN nữ (41,2%). Tuổi trungbình của BN được ghép là 45,3 (từ 1 - 89tuổi). BN tuổi từ 19 - 60 là 742 (73%).1. Bệnh lý GM khi được chỉ địnhghép.Viêm loét GM luôn là chỉ định chiếmtỷ lệ nhiều nhất trong ghép GM qua cácnăm. Những năm gần đây, số mắt viêm2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: