Thông tin tài liệu:
Cây chè Hà Giang có lịch sử lâu đời và được trồng ở nhiều tiểu vùng sinh thái khác nhau (Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Đồng Văn).Từ lâu chè Hà Giang đã nổi tiếng trên thị trường trong và ngoài nước với những thương hiệu như: Chè Shan tuyết Lũng Phìn (Đồng Văn), chè Nậm Ty (Hoàng Su Phì). Nhưng trong những năm qua do tác động của những biện pháp canh tác, do sâu bệnh hại và vấn đề sử dụng tràn lan các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) trên cây chè không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến Lược Nhằm Nâng Cao Uy Tín Của Thương Hiệu Chè Hà Giang Chiến Lược Nhằm Nâng Cao Uy Tín Của Thương Hiệu Chè Hà Giang Cây chè Hà Giang có lịch sử lâu đời và được trồng ở nhiều tiểu vùng sinh thái khác nhau (Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Đồng Văn).Từ lâu chè Hà Giang đã nổi tiếng trên thị trường trong và ngoài nước với nhữngthương hiệu như: Chè Shan tuyết Lũng Phìn (Đồng Văn), chè Nậm Ty (Hoàng SuPhì). Nhưng trong những năm qua do tác động của những biện pháp canh tác, dosâu bệnh hại và vấn đề sử dụng tràn lan các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) trêncây chè không theo quy trình khoa học... đã làm suy thoái một số vườn chè và làmsuy giảm nghiêm trọng chất lượng của chè Hà Giang. Qua bài viết này, chúng tôixin cung cấp những giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao uy tín của thươnghiệu chè Hà Giang.1. Chiến lược lâu dài: Cần có chiến lược quy hoạch vùng chè theo từng vùng sinhthái (vùng cao phía Bắc, phía Tây, vùng núi thấp). Trong chiến lược này cần xâydựng quỹ đất, khảo sát nông hóa thổ nhưỡng của đất phù hợp với sinh trưởng vàphát triển của cây chè. Sau đó cần có kế hoạch xây dựng những nhà máy, xí nghiệpchế biến, đóng gói, đóng hộp... theo tiêu chuẩn của mã vạch hàng hóa khi tiêu dùngvà xuất khẩu. Có như vậy, chè Hà Giang mới đạt được yếu tố cạnh tranh trênthương trường trong nước và quốc tế.Về những vườn nằ m trong quy hoạch trồng mới cần kiến thiết theo đường đồngmức (đối với đất đồi dốc) và có kế hoạch trồng cây che bóng. Có thể dùng các câyhọ đậu có kích thước lớn trồng xen trong nương chè vừa tạo độ che phủ, vừa bổsung nguồn đạm cho đất và chống xói mòn. Những giống chè trồng mới phải đượcchọn lọc kỹ và có phẩ m chất, chất lượng cao như chè Shan tuyết, chè Tân Cương...để nhân giống. Phương pháp trồng mới có thể từ hạt hoặc giâm cành. Khi dùngphương pháp trồng hạt có ưu điểm tạo cây giống khỏe, sinh trưởng tốt, chống chịuđược với điều khắc nghiệt của tự nhiên (chịu hạn, chịu rét...). Với những vườn chènhân giống bằng cành giâm đòi hỏi phải có kỹ thuật cao nhưng chè nhanh cho thusản phẩm và đảm bảo duy trì chất lượng của cây mẹ. Những vườn chè giâm từcành có tuổi ngắn hơn so với trồng bằng hạt. Xuất phát từ yếu tố đó, tuỳ từng vùngquy hoạch chúng ta đề ra các chiến lược nhân giống và sử dụng giống chè cho phùhợp. Trước hết, cần có chiến lược trước mắt và lâu dài để bảo tồn và nhân giốngcác giống chè có chất lượng quý hiế m như chè Lũng Phìn (Đồng Văn).2. Những yêu cầu mang tính chiến lược trước mắt: ở những vườn chè đang cho thuhoạch cần áp dụng các biện pháp đốn nhẹ hoặc đốn đau phù hợp với thực trạng củatừng nương chè. Những nương chè có tuổi thọ dưới 10 năm tuổi cần tiến hành cácbiện pháp đốn nhẹ và tạo tán. Những nương chè có tuổi thọ trên 20 năm cần ápdụng các biện pháp đốn đau vào cuối năm (từ tháng 11 - tháng 12) kết hợp với bónthúc phân nhằm trẻ hóa nương chè. Phân bón dùng NPK kết hợp với phân chuồnghoai mục bón quanh gốc. Chú ý mức bón vừa phải theo hiện trạng của từng nươngchè, không nên lạm dụng quá nhiều phân bón sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới chấtlượng búp chè.Vấn đề thu hái và phơi sấy: Cần thu hái đúng thời điể m (thường thu 1 tôm 2 lá)không nên thu hái quá muộn sẽ làm giảm chất lượng búp chè. Nếu thu hái quá sớmsẽ đảm bảo chất lượng búp chè nhưng không đảm bảo năng suất và ảnh hưởngkhông tốt tới sinh trưởng của chè. Vì vậy, thời điểm thu hái cần tiến hành đồng bộtrên cả nương chè, không nên thu hái kéo dài. Sau khi thu hái cần tiến hành phơisấy và các công đoạn kỹ thuật đánh bóng chè càng sớm càng tốt; không nên ủ lâu,nhất là khi thu hái gặp trời mưa sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng búp chè.3. Công tác BVTV trên cây chè: Người trồng chè và tham gia chăm sóc phải đượctập huấn, trang bị về kiến thức BVTV, phương pháp sử dụng thuốc BVTV an toàntrên cây chè. Một số đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu trên chè như bọ xít muỗi, ràyxanh, sâu róm, nhện trắng, bệnh thối búp... không những làm giảm năng suất màcòn làm giảm nghiêm trọng chất lượng chè. Vì vậy các biện pháp phòng trừ dịchhại trên chè phải theo định hướng phòng trừ tổng hợp (IPM). Không được lạ mdụng các hóa chất độc hại và các loại thuốc BVTV trên cây chè. Trong trường hợpdịch xảy ra cần phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Bộ NN-PTNT đối vớinhững hóa chất được phép sử dụng trên cây chè (Quyết định số 88/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 5.9.2001). Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốcnhanh phân hủy nhằ m hạn chế ô nhiễm môi trường và đảm bảo chất lượng búpchè. Tuân thủ đúng thời gian cách ly từ khi phun đến khi thu hái. Đối với nhữngloại chè dùng để xuất khẩu ngoài mẫu mã, bao bì, mã vạch theo quy định cần phântích dư lượng các hóa chất trong chè; nếu vượt quá quy định của nước nhập khẩ uthì phải dừng xuất khẩu để tìm ra nguyên nhân và giải pháp ...