Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư – Phần 2
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.61 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quá khứ, có nhiều tiêu chuẩn khác nhau đã được dùng để đánh giá kết quả dự kiến của các dự án đầu tư. Trong phần này, chúng ta sẽ điểm lại bốn trong số các tiêu chuẩn đó. Cụ thể là tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng, tỷ số lợi ích-chi phí, thời kỳ hoàn vốn, và nội suất thu hồi vốn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư – Phần 2 Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư – Phần 2 Glenn P. Jenkins & Arnold C. HarbergerII. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯTrong quá khứ, có nhiều tiêu chuẩn khác nhau đã được dùng để đánh giá kết quảdự kiến của các dự án đầu tư. Trong phần này, chúng ta sẽ điểm lại bốn trong sốcác tiêu chuẩn đó. Cụ thể là tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng, tỷ số lợi ích-chi phí,thời kỳ hoàn vốn, và nội suất thu hồi vốn. Trong bốn tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn lợiích ròng là tiêu chuẩn thỏa mãn nhất, mặc dù tiêu chuẩn này đôi khi có thể phảiđiều chỉnh chút ít để tính tới các cưỡng chế đặc biệt.(a) Tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng (NPV)(i) Khi nào thì bác bỏ dự ánBước đầu tiên để tính hiện giá của dự án đầu tư là phải trừ tất cả các chi phí rakhỏi tổng lợi ích của mỗi giai đoạn để có được lợi ích ròng. Thứ hai là chọn mộtsuất chiết khấu thể hiện được chi phí cơ hội của vốn khi dùng cho những việc kháccủa nền kinh tế, do đó quy ra một chi phí của vốn cho mỗi dự án bằng với lợi íchphải từ bỏ. Khi hiện giá lợi ích ròng của một dự án được tính theo các tiêu chuẩnkinh tế, thì hiện giá lợi ích ròng dương có nghĩa là dự án này sẽ làm cho nền kinhtế tốt hơn, hiện giá lợi ích ròng âm sẽ làm cho nền kinh tế tệ hơn. Chính ý nghĩanày của tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng đưa chúng ta đến cách diễn tả thứ nhất củatiêu chuẩn này, và điều này luôn luôn đúng trong mọi hoàn cảnh.Quy tắc 1:không chấp nhận một dự án nào trừ phi dự án này có hiện giá lợi ích ròngdương khi được chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn.Giả sử một cơ quan chính quyền có bốn cơ hội đầu tư sau đây và không phải chịuhạn chế nào về số tiền vay để cấp vốn cho những dự án mong muốn. Các dự ánnày được chiết khấu bởi chi phí cơ hội vốn công quỹ.Dự án A: hiện giá chi phí đầu tư là 1 triệu đô-la, NPV là +$70.000Dự án B: hiện giá chi phí đầu tư là 5 triệu đô-la, NPV là -$50.000Dự án C: hiện giá chi phí đầu tư là 2 triệu đô-la, NPV là +$100.000Dự án D: hiện giá chi phí đầu tư là 3 triệu đô-la, NPV là -$25.000Trong tình trạng này, chỉ có dự án A và C là có thể chấp nhận được. Nước này sẽbị tệ hại hơn nếu như chính quyền vay thêm vốn để đầu tư cho dự án B và D.(ii) Hạn chế của ngân sáchThông thường chính quyền không thể có đủ vốn ở một mức chi phí cố định đểthực hiện tất cả các dự án có hiện giá lợi ích ròng dương. Khi tình thế như vậy xảyra, ta cần phải lựa chọn giữa các dự án để quyết định một nhóm các dự án mà sẽtối đa hóa hiện giá lợi ích ròng của các công trình đầu tư nằm trong giới hạn củangân sách. Như thế, cách diễn tả thứ hai của tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng là:Quy tắc 2:Trong giới hạn của một ngân sách đã được ấn định, cần phải chọn trong sốcác dự án hiện có nhóm dự án nào có thể tối đa hoá hiện giá lợi ích ròng.Bởi vì hạn chế ngân sách không đòi hỏi tất cả kinh phí phải được sử dụng hết, nênquy tắc này ngăn chặn việc thực hiện một dự án có hiện giá lợi ích ròng âm. Ngaycả khi tất cả vốn của ngân sách không được sử dụng hết, NPV do số vốn ngân sáchnày mang lại sẽ tăng lên nếu dự án có NPV âm bị loại bỏ.Giả sử các dự án sau mô tả các cơ hội đầu tư của một cơ quan chính quyền vớimột ngân sách ấn định cho việc chi dụng vốn là 4 triệu đô-la.Dự án E tốn 1 triệu đô-la, NPV là +$60.000Dự án F tốn 3 triệu đô-la, NPV là +$400.000Dự án G tốn 2 triệu đô-la, NPV là +$150.000Dự án H tốn 2 triệu đô-la, NPV là +$225.000Với hạn chế ngân sách là 4 triệu đô-la, ta phải cân nhắc tất cả những kết hợp khảdĩ của các dự án sao cho vừa sát trong giới hạn này. Kết hợp FG và FH là khôngthể được, vì chi phí của chúng quá lớn. Kết hợp EG và EH nằm trong giới hạn củangân sách, nhưng kết hợp EF lại nổi bật với tổng NPV là $460.000. Chỉ còn mộtkết hợp khác nằm trong giới hạn ngân sách là GH, nhưng tổng NPV là $375.000,không cao bằng NPV của cặp EF. Nếu giới hạn ngân sách được mở rộng ra 5 triệuđô-la, thì ta bỏ dự án E và làm dự án H cùng với dự án F. Trong trường hợp này,hiện giá lợi ích ròng của nhóm dự án (H và F) sẽ là $625.000, lớn hơn hiện giá lợiích ròng của nhóm tốt thứ nhì (F và G) là $550.000.Giả sử là dự án E, thay vì có NPV là +$60.000, nay có NPV là -$60.000. Nếu giớihạn ngân sách vẫn là 4 triệu đô-la, thì chiến lược tốt nhất vẫn là chỉ thực hiện dựán F với hiện giá lợi ích ròng là +$400.000. Trong trường hợp này, 1 triệu đô-lacòn lại của ngân sách nên được đem ra sử dụng ở thị trường vốn cho dù là chínhgiới hạn ngân sách đang cản trở ta không cho thực hiện các dự án có tiềm năng tốtnhư G và H. Khi suất chiết khấu đã thể hiện đầy đủ chi phí cơ hội của vốn côngquỹ, thì ta phải bác bỏ sự lựa chọn các nhóm dự án mà tổng hiện giá lợi ích rònggiảm đi, cho dù ngân sách vẫn có đủ vốn để thực hiện các dự án này.(iii) So sánh các dự án loại trừ lẫn nhauRất nhiều khi trong công tác thẩm định dự án ta gặp phải những tình huống phảilựa chọn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư – Phần 2 Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư – Phần 2 Glenn P. Jenkins & Arnold C. HarbergerII. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯTrong quá khứ, có nhiều tiêu chuẩn khác nhau đã được dùng để đánh giá kết quảdự kiến của các dự án đầu tư. Trong phần này, chúng ta sẽ điểm lại bốn trong sốcác tiêu chuẩn đó. Cụ thể là tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng, tỷ số lợi ích-chi phí,thời kỳ hoàn vốn, và nội suất thu hồi vốn. Trong bốn tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn lợiích ròng là tiêu chuẩn thỏa mãn nhất, mặc dù tiêu chuẩn này đôi khi có thể phảiđiều chỉnh chút ít để tính tới các cưỡng chế đặc biệt.(a) Tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng (NPV)(i) Khi nào thì bác bỏ dự ánBước đầu tiên để tính hiện giá của dự án đầu tư là phải trừ tất cả các chi phí rakhỏi tổng lợi ích của mỗi giai đoạn để có được lợi ích ròng. Thứ hai là chọn mộtsuất chiết khấu thể hiện được chi phí cơ hội của vốn khi dùng cho những việc kháccủa nền kinh tế, do đó quy ra một chi phí của vốn cho mỗi dự án bằng với lợi íchphải từ bỏ. Khi hiện giá lợi ích ròng của một dự án được tính theo các tiêu chuẩnkinh tế, thì hiện giá lợi ích ròng dương có nghĩa là dự án này sẽ làm cho nền kinhtế tốt hơn, hiện giá lợi ích ròng âm sẽ làm cho nền kinh tế tệ hơn. Chính ý nghĩanày của tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng đưa chúng ta đến cách diễn tả thứ nhất củatiêu chuẩn này, và điều này luôn luôn đúng trong mọi hoàn cảnh.Quy tắc 1:không chấp nhận một dự án nào trừ phi dự án này có hiện giá lợi ích ròngdương khi được chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn.Giả sử một cơ quan chính quyền có bốn cơ hội đầu tư sau đây và không phải chịuhạn chế nào về số tiền vay để cấp vốn cho những dự án mong muốn. Các dự ánnày được chiết khấu bởi chi phí cơ hội vốn công quỹ.Dự án A: hiện giá chi phí đầu tư là 1 triệu đô-la, NPV là +$70.000Dự án B: hiện giá chi phí đầu tư là 5 triệu đô-la, NPV là -$50.000Dự án C: hiện giá chi phí đầu tư là 2 triệu đô-la, NPV là +$100.000Dự án D: hiện giá chi phí đầu tư là 3 triệu đô-la, NPV là -$25.000Trong tình trạng này, chỉ có dự án A và C là có thể chấp nhận được. Nước này sẽbị tệ hại hơn nếu như chính quyền vay thêm vốn để đầu tư cho dự án B và D.(ii) Hạn chế của ngân sáchThông thường chính quyền không thể có đủ vốn ở một mức chi phí cố định đểthực hiện tất cả các dự án có hiện giá lợi ích ròng dương. Khi tình thế như vậy xảyra, ta cần phải lựa chọn giữa các dự án để quyết định một nhóm các dự án mà sẽtối đa hóa hiện giá lợi ích ròng của các công trình đầu tư nằm trong giới hạn củangân sách. Như thế, cách diễn tả thứ hai của tiêu chuẩn hiện giá lợi ích ròng là:Quy tắc 2:Trong giới hạn của một ngân sách đã được ấn định, cần phải chọn trong sốcác dự án hiện có nhóm dự án nào có thể tối đa hoá hiện giá lợi ích ròng.Bởi vì hạn chế ngân sách không đòi hỏi tất cả kinh phí phải được sử dụng hết, nênquy tắc này ngăn chặn việc thực hiện một dự án có hiện giá lợi ích ròng âm. Ngaycả khi tất cả vốn của ngân sách không được sử dụng hết, NPV do số vốn ngân sáchnày mang lại sẽ tăng lên nếu dự án có NPV âm bị loại bỏ.Giả sử các dự án sau mô tả các cơ hội đầu tư của một cơ quan chính quyền vớimột ngân sách ấn định cho việc chi dụng vốn là 4 triệu đô-la.Dự án E tốn 1 triệu đô-la, NPV là +$60.000Dự án F tốn 3 triệu đô-la, NPV là +$400.000Dự án G tốn 2 triệu đô-la, NPV là +$150.000Dự án H tốn 2 triệu đô-la, NPV là +$225.000Với hạn chế ngân sách là 4 triệu đô-la, ta phải cân nhắc tất cả những kết hợp khảdĩ của các dự án sao cho vừa sát trong giới hạn này. Kết hợp FG và FH là khôngthể được, vì chi phí của chúng quá lớn. Kết hợp EG và EH nằm trong giới hạn củangân sách, nhưng kết hợp EF lại nổi bật với tổng NPV là $460.000. Chỉ còn mộtkết hợp khác nằm trong giới hạn ngân sách là GH, nhưng tổng NPV là $375.000,không cao bằng NPV của cặp EF. Nếu giới hạn ngân sách được mở rộng ra 5 triệuđô-la, thì ta bỏ dự án E và làm dự án H cùng với dự án F. Trong trường hợp này,hiện giá lợi ích ròng của nhóm dự án (H và F) sẽ là $625.000, lớn hơn hiện giá lợiích ròng của nhóm tốt thứ nhì (F và G) là $550.000.Giả sử là dự án E, thay vì có NPV là +$60.000, nay có NPV là -$60.000. Nếu giớihạn ngân sách vẫn là 4 triệu đô-la, thì chiến lược tốt nhất vẫn là chỉ thực hiện dựán F với hiện giá lợi ích ròng là +$400.000. Trong trường hợp này, 1 triệu đô-lacòn lại của ngân sách nên được đem ra sử dụng ở thị trường vốn cho dù là chínhgiới hạn ngân sách đang cản trở ta không cho thực hiện các dự án có tiềm năng tốtnhư G và H. Khi suất chiết khấu đã thể hiện đầy đủ chi phí cơ hội của vốn côngquỹ, thì ta phải bác bỏ sự lựa chọn các nhóm dự án mà tổng hiện giá lợi ích rònggiảm đi, cho dù ngân sách vẫn có đủ vốn để thực hiện các dự án này.(iii) So sánh các dự án loại trừ lẫn nhauRất nhiều khi trong công tác thẩm định dự án ta gặp phải những tình huống phảilựa chọn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính ngân hàng tín dụng kế toán Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh giá đầu tưGợi ý tài liệu liên quan:
-
2 trang 506 0 0
-
6 trang 182 0 0
-
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 161 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 129 0 0 -
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 124 0 0 -
112 trang 105 0 0
-
Phân tích cơ bản - vàng và ngoại tệ
42 trang 93 0 0 -
Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam?
11 trang 89 0 0 -
Không ưu đãi thuế, quỹ mở phải… khép
3 trang 81 0 0 -
TÀI KHOẢN 515 DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
6 trang 76 0 0