Chính sách tiền tệ và đầu tư doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.34 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và hoạt động đầu tư của gần 500 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019. Thông qua ước lượng GMM hệ thống 2 bước, kết quả cho thấy việc thắt chặt chính sách tiền tệ có tác động làm giảm đầu tư của doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách tiền tệ và đầu tư doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG TẠI VIỆT NAM MONETARY POLICY AND FIRM INVESTMENT DECISION: EVIDENCE FROM VIETNAM ThS. Lương Thị Thảo Trường Đại học Kinh tế TP.HCM thaoluong@ueh.edu.vn Tóm tắt Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và hoạt động đầu tư của gần 500 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019. Thông qua ước lượng GMM hệ thống 2 bước, kết quả cho thấy việc thắt chặt chính sách tiền tệ có tác động làm giảm đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền mặt cao sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được các tác động bất lợi của chính sách tiền tệ thắt chặt đối với hoạt động đầu tư. Ngoài ra, các doanh nghiệp ít bị hạn chế tài chính và các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu chi phối nhờ những lợi thế trong tiếp cận nguồn tài trợ sẽ ít phải cắt giảm đầu tư so với các doanh nghiệp khác trong bối cảnh thắt chặt tiền tệ. Từ khóa: Chính sách tiền tệ, đầu tư doanh nghiệp, hạn chế tài chính, nắm giữ tiền mặt Abstract This paper examines the relationship between monetary policy and firm investment decision of nearly 500 listed companies in Vietnam over the period of 11 years, from 2009 to 2019. Using system GMM two step estimator, the results show that the tightening of monetary policy does re- duce corporate investment activities. This adverse effect, however, can be mitigated by high cash holding ratio. Additionally, firms with less financial constraints and firms with state-dominant ownership have a better access to finance than others, so their investment activities seem to be less sensitive to monetary policy changes. Keywords: Monetary policy, firm investment, financial constraints, cash holding 1. Giới thiệu Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách điều hành vĩ mô quan trọng, có tác động đến nhiều mặt cùa nền kinh tế quốc gia trong đó có hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn của CSTT đối với nền kinh tế đã được khá nhiều các tác giả công bố nghiên cứu tại Việt Nam (Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuấn, 2013; Nguyễn Phúc Cảnh, 2014; Võ Xuân Vinh & Nguyễn Phúc Cảnh, 2015; Tăng Mỹ Sang, 2019). Tuy nhiên, các 1164 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 nghiên cứu này chủ yếu khai thác dưới góc độ vĩ mô, các nghiên cứu thực hiện ở cấp độ vi mô (doanh nghiệp) chưa có nhiều nghiên cứu được công bố (Lại Trung Thành & Nguyễn Quang Bình, 2018). Đặc biệt nghiên cứu về vai trò của nắm giữ tiền mặt và cấu trúc sở hữu đối với mối quan hệ giữa CSTT và nắm giữ tiền mặt chưa có nghiên cứu nào được công bố chính thức. Ngoài ra, việc điều hành CSTT trong bối cảnh vĩ mô toàn cầu bất ổn ngày càng gia tăng là một thách thức lớn, đặc biệt đối với quốc gia mới nổi và đang tích cực hội nhập quốc tế như Việt Nam. Vì thế, lượng hóa các tác động của CSTT nhằm tránh gây những tác động bất lợi đối với hoạt động của doanh nghiệp là vấn đề có tính thực tiễn và cấp thiết. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của CSTT đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam và lượng hóa ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt lên mối quan hệ giữa CSTT và đầu tư trên cơ sở có xem xét đến các đặc tính của doanh nghiệp như cấu trúc sở hữu và mức độ hạn chế tài chính. Để đạt mục tiêu nghiên cứu này, bài nghiên cứu sẽ lần lượt tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, CSTT thắt chặt có tác động như thế nào đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam? Thứ hai, liệu mức nắm giữ tiền mặt cao có giúp hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của CSTT thắt chặt đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp không? Thứ ba đầu tư của các doanh nghiệp hạn chế tài chính cao và của các doanh nghiệp hạn chế tài chính thấp khác nhau như thế nào khi CSTT thắt chặt? Thứ tư, các doanh nghiệp do nhà nước sự chi phối sở hữu chi phối có lợi thế so với các doanh nghiệp thuộc sở hữu khác trong việc giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi của CSTT lên hoạt động đầu tư hay không? Ước lượng GMM hệ thống 2 bước trên mẫu dữ liệu nghiên cứu có dạng bảng không cân đối gồm gần 5,000 quan sát trong giai đoạn nghiên cứu 2009-2019, kết quả bài nghiên cứu cho thấy các kết quả như sau. (i) CSTT thắt chặt làm giảm hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. (ii) Nắm giữ tiền mặt cao có vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp hạn chế tác động bất lợi của CSTT đến hoạt động đầu tư. (iii) Khi thắt chặt CSTT, đầu tư của các các doanh nghiệp có mức hạn chế tài chính cao sụt giảm mạnh hơn so với đầu tư của các doanh nghiệp có hạn chế tài chính thấp. (iv) Việc có lợi thế hơn trong việc tiếp cận nguồn tài trợ khi CSTT thắt chặt, khiến các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu chi phối ít phải cắt giảm hoạt động đầu tư hơn so với các doanh nghiệp thuộc nhóm sở hữu khác. Những phát hiện này của bài nghiên cứu được kỳ vọng sẽ đem lại những hàm ý cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà điều hành doanh nghiệp. 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm 2.1. Cơ sở lý thuyết CSTT liên quan đến các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia được thực thi bởi ngân hàng trung ương nhằm điều tiết cung tiền trong nền kinh tế, hướng đến mục tiêu ổn định giá cả, ổn 1165 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 IC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách tiền tệ và đầu tư doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG TẠI VIỆT NAM MONETARY POLICY AND FIRM INVESTMENT DECISION: EVIDENCE FROM VIETNAM ThS. Lương Thị Thảo Trường Đại học Kinh tế TP.HCM thaoluong@ueh.edu.vn Tóm tắt Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và hoạt động đầu tư của gần 500 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019. Thông qua ước lượng GMM hệ thống 2 bước, kết quả cho thấy việc thắt chặt chính sách tiền tệ có tác động làm giảm đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền mặt cao sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được các tác động bất lợi của chính sách tiền tệ thắt chặt đối với hoạt động đầu tư. Ngoài ra, các doanh nghiệp ít bị hạn chế tài chính và các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu chi phối nhờ những lợi thế trong tiếp cận nguồn tài trợ sẽ ít phải cắt giảm đầu tư so với các doanh nghiệp khác trong bối cảnh thắt chặt tiền tệ. Từ khóa: Chính sách tiền tệ, đầu tư doanh nghiệp, hạn chế tài chính, nắm giữ tiền mặt Abstract This paper examines the relationship between monetary policy and firm investment decision of nearly 500 listed companies in Vietnam over the period of 11 years, from 2009 to 2019. Using system GMM two step estimator, the results show that the tightening of monetary policy does re- duce corporate investment activities. This adverse effect, however, can be mitigated by high cash holding ratio. Additionally, firms with less financial constraints and firms with state-dominant ownership have a better access to finance than others, so their investment activities seem to be less sensitive to monetary policy changes. Keywords: Monetary policy, firm investment, financial constraints, cash holding 1. Giới thiệu Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách điều hành vĩ mô quan trọng, có tác động đến nhiều mặt cùa nền kinh tế quốc gia trong đó có hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn của CSTT đối với nền kinh tế đã được khá nhiều các tác giả công bố nghiên cứu tại Việt Nam (Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuấn, 2013; Nguyễn Phúc Cảnh, 2014; Võ Xuân Vinh & Nguyễn Phúc Cảnh, 2015; Tăng Mỹ Sang, 2019). Tuy nhiên, các 1164 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 nghiên cứu này chủ yếu khai thác dưới góc độ vĩ mô, các nghiên cứu thực hiện ở cấp độ vi mô (doanh nghiệp) chưa có nhiều nghiên cứu được công bố (Lại Trung Thành & Nguyễn Quang Bình, 2018). Đặc biệt nghiên cứu về vai trò của nắm giữ tiền mặt và cấu trúc sở hữu đối với mối quan hệ giữa CSTT và nắm giữ tiền mặt chưa có nghiên cứu nào được công bố chính thức. Ngoài ra, việc điều hành CSTT trong bối cảnh vĩ mô toàn cầu bất ổn ngày càng gia tăng là một thách thức lớn, đặc biệt đối với quốc gia mới nổi và đang tích cực hội nhập quốc tế như Việt Nam. Vì thế, lượng hóa các tác động của CSTT nhằm tránh gây những tác động bất lợi đối với hoạt động của doanh nghiệp là vấn đề có tính thực tiễn và cấp thiết. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của CSTT đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam và lượng hóa ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt lên mối quan hệ giữa CSTT và đầu tư trên cơ sở có xem xét đến các đặc tính của doanh nghiệp như cấu trúc sở hữu và mức độ hạn chế tài chính. Để đạt mục tiêu nghiên cứu này, bài nghiên cứu sẽ lần lượt tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, CSTT thắt chặt có tác động như thế nào đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam? Thứ hai, liệu mức nắm giữ tiền mặt cao có giúp hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của CSTT thắt chặt đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp không? Thứ ba đầu tư của các doanh nghiệp hạn chế tài chính cao và của các doanh nghiệp hạn chế tài chính thấp khác nhau như thế nào khi CSTT thắt chặt? Thứ tư, các doanh nghiệp do nhà nước sự chi phối sở hữu chi phối có lợi thế so với các doanh nghiệp thuộc sở hữu khác trong việc giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi của CSTT lên hoạt động đầu tư hay không? Ước lượng GMM hệ thống 2 bước trên mẫu dữ liệu nghiên cứu có dạng bảng không cân đối gồm gần 5,000 quan sát trong giai đoạn nghiên cứu 2009-2019, kết quả bài nghiên cứu cho thấy các kết quả như sau. (i) CSTT thắt chặt làm giảm hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. (ii) Nắm giữ tiền mặt cao có vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp hạn chế tác động bất lợi của CSTT đến hoạt động đầu tư. (iii) Khi thắt chặt CSTT, đầu tư của các các doanh nghiệp có mức hạn chế tài chính cao sụt giảm mạnh hơn so với đầu tư của các doanh nghiệp có hạn chế tài chính thấp. (iv) Việc có lợi thế hơn trong việc tiếp cận nguồn tài trợ khi CSTT thắt chặt, khiến các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu chi phối ít phải cắt giảm hoạt động đầu tư hơn so với các doanh nghiệp thuộc nhóm sở hữu khác. Những phát hiện này của bài nghiên cứu được kỳ vọng sẽ đem lại những hàm ý cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà điều hành doanh nghiệp. 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm 2.1. Cơ sở lý thuyết CSTT liên quan đến các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia được thực thi bởi ngân hàng trung ương nhằm điều tiết cung tiền trong nền kinh tế, hướng đến mục tiêu ổn định giá cả, ổn 1165 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 IC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Chính sách tiền tệ Đầu tư doanh nghiệp Hạn chế tài chính Quản trị rủi ro tín dụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 277 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 244 1 0 -
5 trang 233 0 0
-
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 230 0 0 -
10 trang 212 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0