Danh mục

Chọn giống lúa thuần

Số trang: 25      Loại file: doc      Dung lượng: 685.50 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vai trò của lúa gạo Cây lúa Oryza sp. sativa là một trong những cây lương thực chính, cung cấp lương thực cho hơn 65% dân số trên thế giới, sản lượng gạo đạt cao nhất. Hiện nay hơn 100 nước trên thế giới sản xuất lúa. Châu Á là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu chiếm 90% về sản lượng cũng như về diện tích, là nơi có nền nông nghiệp cổ xưa nhất gắn liền với canh tác lúa nước. Cây lúa có khả năng thích ứng rộng với vùng trồng từ 530 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chọn giống lúa thuần ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA NÔNG HỌC BỘ MÔN DI TRUYỀN – CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG Chọn giống lúa thuần Hà Nội - 2010 Giới thiệu về cây lúa 1. Vai trò của lúa gạo - Cây lúa Oryza sp. sativa là một trong những cây lương thực chính, cung cấp lương thực cho hơn 65% dân số trên thế giới, sản lượng gạo đạt cao nhất. - Hiện nay hơn 100 nước trên thế giới sản xuất lúa. Châu Á là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu chiếm 90% về sản lượng cũng như về diện tích, là nơi có nền nông nghiệp cổ xưa nhất gắn liền với canh tác lúa nước. - Cây lúa có khả năng thích ứng rộng với vùng trồng từ 530 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam. - Việt Nam: từ bao đời nay cây lúa đã gắn liền với đời sống dân tộc, với lịch sử dựng nước và giữ nước. Nông dân ta rất giàu kinh nghiệm và giỏi nghề trồng lúa. Việt Nam cũng là một trong những trung tâm phát sinh cây lúa và nghề trồng lúa của loài người. Cây lúa luôn là cây lương thực chiếm tuyệt đối trong sản xuất nông nghiệp và là nhân tố quan trọng ổn định tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước. - Trong những thập kỷ qua loài người đang đứng trước nguy cơ bùng nổ về dân số và theo FAO để đảm mức tiêu dùng lương thực ổn định, mức tăng sản lượng hàng năm gấp hai lần so với mức tăng dân số. Đến năm 2030 toàn thế giới phải sản xuất lượng lúa gạo nhiều hơn khoảng 60% so với những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu tăng dân số. Trước tình hình đó cây lúa đã và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Bảng tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục giai đoạn 2001- 2005 (Số liệu thống kê của FAO, 2006 - Đơn vị tính: Triệu tấn) Thế giới, Châu lục 2001 2002 2003 2004 2005 - Toàn Thế giới 597.981 569.035 584.272 606.268 618.441 + Châu Á 544.630 515.255 530.736 546.919 559.349 + Châu Âu 3.650 3.210 2.260 2.468 2.340 + Châu Đại Dương 1.164 1.218 1.457 1.574 1.344 + Nam Mỹ 19.784 19.601 19.973 23.726 24.020 + Bắc, Trung Mỹ 12.260 12.195 11.623 12.816 12.537 + Châu Phi 16.493 17.556 18.223 18.765 18.851 2. Tài nguyên di truyền cây lúa Lúa là một trong những cây trồng cổ xưa nhất loài người. Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ học ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... cây lúa đã có mặt từ 3000 - 2000 năm trước công nguyên. Nhưng cho đến nay nguồn gốc xuất xứ chính xác của cây lúa ở đâu vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau . Nhiều kết quả nghiên cứu gần đây thống nhất cho rằng lúa trồng ở Châu Á xuất hiện cách đây 8000 năm (Lu.B.R và cộng sự, 1996). Tổ tiên trực tiếp của lúa trồng châu Á là Oryza sativa vẫn còn chưa được kết luận chắc chắn. Một số tác giả: Sampath và Rao (1951), Sampath và Govidaswami (1958), Oka (1974) cho rằng O. sativa có nguồn gốc từ lúa dại lâu năm O. rufipogon. Còn các tác giả khác như Chatterjee (1951), Chang (1976) lại cho rằng O. sativa được tiến hóa từ lúa dại hàng năm O. nivara. O. sativa O. rufipogon Kiểu trung gian O. Nivara Lúa trồng và các kiểu cỏ dại Mô hình sự tiến hóa của O. sativa Phân loại lúa Họ hòa thảo : Poaceae (Gramineae) Họ phụ: Pooideae Tộc: Oryzae Loài: Oryza sativa a. Phân loại lúa dại Theo Sharma (1973) bao gồm 28 loài và loài phụ, phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo, chúng gồm 2 loại hình lâu năm và hàng năm có chiều cao từ 30 đến 200cm. Dựa trên cơ sở phân tích sự tiến hóa của loài có thể chia thành 3 nhóm loài: - Nhóm Padia có thân rạ nhỏ mọc ở vùng rừng ẩm nhiệt đới đấ t không ngậ p nước, ư a bóng mát. - Nhóm Augustifolia có thân rạ nhỏ mọc ở rừng ẩm nhiệt đới châu Phi. - Nhóm Euroryza (hay Oryza) thuộc nhóm tiến bộ nhất có thân rạ trung bình đến to, ưa ánh sáng, thích nghi với đất ngập nước. Các loài lúa dại tìm thấy ở Việt Nam: - O. granulate (MM): Tây Bắc và biên giới Việt Lào - O. nivara (AA) tại vùng đồng bằng sông Cửu Long - O. officinalis (CC) tại vùng đồng bằng sông Cửu Long - O. rufipogon (AA) tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ - O. ridleyi (HH) mới tìm thấy ở biên giới Việt Nam – Campuchia. Đánh giá tài nguyên di truyền lúa dại Sitch và cộng sự (1989) tổng kết tài nguyên di truyền lúa dạ i như sau: + O. rufipogon (AA): gen kháng phèn; gen vươn lóng theo mực nước; gen điều khiển tính bất dục đực di truyền tế bào chất (CMS), gen chống bệnh tungro. + O. nivara (AA) : gen kháng bệnh virus lúa lùn, bệnh vàng lá lúa. + O. barthii (AA) : gen kháng bạc lá + O. longistaminata (AA) : gen kiểm tra tính vòi nhụy dài; kháng bạ c lá (Xa21) + O. eichingeri : gen kháng rầy nâu, rầy xanh và rầy lưng trắng. + O. officinalis (CC): kháng rầy nâu, rầy xanh, rầy lưng trắng + O. minuta (BBCC): kháng rầy nâu, rầy xanh; rầy lưng trắng, cháy lá và bạ c lá + O. australiensis (EE): kháng rầy nâu, chống hạn + O. branchyantha (FF): kháng sâu đục thân, ruồi đục nõn. + O. ridleyi (MMRR): kháng ruồi đục lá, cháy lá, bạc lá + O. longiglumis (MMRR): kháng ruồi đục lá, cháy lá, bạc lá. + O. glaberrima (AA): kháng rầy xanh + O. rufipogon (AA): nâng cao năng suất lúa (18%) + O. granulata (MM+): chống bạc lá, rầy nâu b. Phân loại lúa trồng Hai loài lúa trồng: Lúa trồng châu Á - O. Sativa và Lúa trồng châu Phi - O. Glaberrima - Quan điểm sinh thái học (Morinaga, 1954) chia 5 kiểu hình sinh thái: Aus, Boro, Bulu, Aman và Tjereh - Hiện nay, phân loại O. sativa theo IRRI Tính trạng Ind ...

Tài liệu được xem nhiều: