Có rất nhiều các loại thuốc trị ho. Tuy nhiên, phảichọn đúng loại thuốc phù hợp với bệnh thì mới có thểtrị ho dứt điểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chọn thuốc trị ho nào,Chọn thuốc trị ho nào?Có rất nhiều các loại thuốc trị ho. Tuy nhiên, phảichọn đúng loại thuốc phù hợp với bệnh thì mới có thể trị ho dứt điểm. Thuốc long đờm giúp làm tăng thể tích các dịch tiết đường hô hấp để chúng dễ bị bật ra ngoài,tránh vướng cổ gây khó chịu. Thuốc có thể gây các cụcđờm, đôi khi làm tắc nghẽn đường thở. Không dùng loạinày cho những người suy hô hấp, hen suyễn, trẻ em vàphụ nữ nuôi con bú.Ho là động tác thở hắt mạnh, bật phát qua thanh mônđóng kín một cách cưỡng bức, làm thanh môn đột ngộtmở ra, tống không khí cùng với những chất không mongmuốn (gây vướng mắc khó chịu) ra ngoài khí quản. Đó làmột cơ chế sinh lý bảo vệ cơ thể, nhưng cũng là triệuchứng của một số bệnh.Các nguyên nhân gây ho gồm lao phổi, viêm phổi, hensuyễn, tâm phế mạn, ung thư phổi, phổi tắc nghẽn mạn(COPD), giãn phế quản, áp-xe phổi, tràn khí màng phổi,bệnh do virus, hút thuốc... Phần lớn trường hợp ho doviêm nhiễm vi khuẩn cấp tính (tai mũi họng, răng hàmmặt, phế quản, phổi...), do kích ứng, dị ứng và cả dị vật.Hiện có nhiều loại thuốc trị ho (chưa kể Đông dược), cóthể phân ra các nhóm chính sau:1. Thuốc trị ho có tác dụng trung tâmQua hệ thần kinh trung ương, thuốc làm tăng ngưỡng củatrung tâm ho ở não đối với phản xạ gây ho; hoặc qua hệthần kinh ngoại biên làm giảm độ nhạy cảm của các thụthể ở khí quản.Một số thuốc có tác dụng làm tê hay giảm đau trên thụthể, bảo vệ thụ thể chống các kích thích hoặc gây giãnphế quản. Các thuốc đó là: codein, pholcodin,dextromethorphan, clobutanol, dropropizin, eprazinon, vớicác biệt dược Terpicod, Paderyl, Nospan, Maxcom... Cácthuốc nhóm này, nhất là codein, pholcodin,dextromethorphan, không được dùng cho người suy hôhấp, hen suyễn, trẻ em, người nuôi con bú.2. Thuốc long đờmGồm ipecacuanha, muối amoni, muối iod, một số tinh dầunhư cajiput, bạc hà, gừng, natri benzoat, terpin. Các biệtdược: Ho long đờm, Acodin, Terpicod, Passedyl,Pulmonal, Terpin...3. Thuốc tiêu chất nhầyLàm thay đổi cấu trúc niêm dịch, giảm độ nhớt, dễ đàothải. Đó là các hoạt chất autylcystein, carbocystin,metylcystein, mesna... Các biệt dược: ACC, Acemuc,Turant, Rhinathiol, Mucusan... Nhóm thuốc này có thể gâytràn dịch phổi (ngập) và phá hỏng lớp chất nhày bảo vệniêm mạc dạ dày.Cần thận trọng với người có tiền sử loét dạ dày - tá tràng.Thuốc cũng không nên dùng cho người có thai 3 thángđầu thai kỳ và người nuôi con bú.4. Thuốc giống giao cảmCó tác dụng chủ vận alpha, gây nên co mạch niêm mạcmũi, trị sung huyết. Thuốc dùng toàn thân như hoặc tại chỗ nhưphenylephrin, pseudoephedrin...naphazolin.5. Các thuốc kháng histaminCó tác dụng làm dịu, trị ho và làm giảm dẫn truyền thầnkinh cholinergic, làm giảm tiết dịch mũi (viêm mũi, chảynước mũi vào họng khí quản gây ho). Nhóm thuốc này có biệt dược:diphenhydramin, chlorpheniramin... CácToptusan, Toplexil, Tiffy, Rhumenol...Thuốc có tác dụng phụ là gây ngủ ban ngày, rất bất lợicho nhiều công việc như vận hành máy, lái tàu xe, làmviệc trên cao hoặc nơi nguy hiểm. Tuy nhiên, dùng vềđêm lại có lợi. Thuốc không dùng cho người ho có đờm vìcó thể gây ra những cục đờm tắc nghẽn, không dùng chongười hen suyễn.6. Các thuốc làm dịuCó tác dụng ngoại biên gián tiếp, bao lấy các thụ thể thầnkinh cảm giác ở họng như cam thảo, mật ong, sucrosesirô. Nói chung các thuốc này dùng an toàn. Tuy nhiên,không nên dùng bất kỳ loại mật nào cho trẻ em dưới 1tuổi.7. Các thuốc têTác dụng gián tiếp trên các thụ thể cảm giác. Được dùngqua đường hít, ngậm trong trường hợp ho khó chữa nhưviêm đường hô hấp trên, ung thư. Thuốc có thể làm mấttất cả các phản xạ có tác dụng bảo vệ phổi và gây co thắtphế quản, tạm thời làm mất phản xạ nuốt; vì vậy phải thậntrọng khi dùng.8. Thuốc trị ho phối hợp nhiều thành phầnĐây là vấn đề mà các nhà điều trị học còn nhiều bàn cãivà nhiều người cho là phi lôgic, mang lại nhiều tác dụngphụ. Các chất phối hợp gồm kháng sinh, vitamin, sátkhuẩn (guaifenesin), opioid, các chất làm long đờm, tiêuchất nhày, đặc biệt phải kể đến các chất giống giao cảmvà kháng histamin. Hai thuốc này có rất nhiều tác dụngphụ nặng nề với những người tăng huyết áp, đái tháođường, bệnh mạch vành, bệnh tuyến giáp, glaucoma, uphì đại tuyến tiền liệt, ho có đờm, người mang thai, trẻ convà người cao tuổi, người suy hô hấp, bệnh tim, bệnh lýđường hô hấp và tai biến mạch máu não.Cần cân nhắc và thận trọng với các biệt dược như Actifed,Actitab, Ameflu, Ametussin, Atussin, Codepect, Contac,Dicolsin, Tiffy, Rhumenol... Chúng ...