Chủ động nguồn thức ăn cho cá
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.72 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng nguồn thức ăn tự có như cám gạo, bột bắp, cá tạp và các sản phẩm từ nguồn khác nhau để làm thức ăn cho cá là vấn đề rất quan trọng. Bài viết "Chủ động nguồn thức ăn cho cá" xin giới thiệu thành phần và công dụng một vài loại thức ăn cho cá hay được bà con sử dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ động nguồn thức ăn cho cá Chủ động nguồn thức ăn cho cá Nguồn: vietlinh.com.vn Sử dụng nguồn thức ăn tự có như cám gạo, bột bắp, cá tạp và các sản phẩmtừ nguồn khác nhau để làm thức ăn cho cá là vấn đề rất quan trọng. Thuỷ sản ViệtNam xin giới thiệu thành phần và công dụng một vài loại thức ăn cho cá hay đượcbà con sử dụng. Cám gạo Đây là nguồn nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản.Bên cạnh giá thành rẻ thì cám gạo có hàm lượng chất Protein chiếm 8 - 17 %. Tuynhiên, chính hàm lượng chất béo cao như vậy nên cám gạo dễ xảy ra quá trình oxyhoá. Do đó ảnh hưởng đến sự sinh sản và chất lượng cá nuôi khi thu hoạch. Mầm lúa Mầm lúa có rất nhiều loại vitamin như A, D, E…, nên ăn mầm lúa giúp cánhanh lớn, tăng khả năng đề kháng trước bệnh tật, tăng tỷ lệ thụ tinh và đẻ trứngcủa cá. Chú ý tùy theo độ dài của mầm lúa mà hàm lượng vitamin A,D,E là khácnhau. Cụ thể, với cá bố mẹ nên cho ăn mầm lúa dài từ 0,5 - 1cm, lúc này hàmlượng vitamin E là cao nhất. Vitamin E giúp cá bố tăng khả năng hưng phấn vàcho chất lượng tinh dịch tốt. Còn cá mẹ thì vitanin E trong mầm lúa giúp trứngphát triển nhanh, có chất lượng làm tăng tỷ lệ thụ tinh. Cá thịt trong giai đoạn vỗbéo sử dụng mầm lúa dài 2 - 3cm ( có nhiều vitamin B) kích thích cá tiêu hoá tốtvà mức độ thèm ăn của cá. Trong khi, mầm lúa dài 7 - 10cm có hàm lượng tiềnvitamin A cao, sẽ giúp cá nuôi tăng khả năng đề kháng tật bệnh, sinh trưởng vàphát dục. Vì vậy, mầm lúa dạng này thích hợp với các loại cá thịt. Để đảm bảotính hiệu quả, chỉ cho cá ăn hằng ngày từ 3 - 8% trọng lượng cá nuôi trong ao vàăn kèm với các loại thức ăn khác. Cá tạp và các phụ phẩm khác Cá tạp thường là các loại cá nước ngọt loại nhỏ hay các loại cá tạp biểnkhông có giá trị kinh tế trên thị trường như cá nục nhỏ, cá chỉ vàng, đầu cá thu cángừ. Các loại phụ dư thừa từ gia súc gia cầm cũng được bà con mua về cho cá ăn.Thành phần đạm trong cá tạp và phụ phẩm trên 45 % và có đầy đủ 20 loại acidamin khác nhau. Vì vậy, đây là nguồn dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng vàphát triển của cá nuôi. Bột đậu nành, bột cá Đây là nguồn nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản.Bột dậu nành không chỉ giàu chất đạm (>45%), lại có nguồn cung cấp ổn định vàgiá thành rẻ. Riêng bột cá thì hàm lượng đạm không ổn định và phải vo thành viêntruớc khi cho cá ăn. Do vậy, thường những hộ nuôi có quy môi lớn và trung bìnhhay sử dụng. Các loại thức ăn khác Rau xanh, cỏ, giun, ốc... thì không cần qua chế biến, chỉ cần băm nhỏ rồithả xuống ao. Loại thức ăn này có thể nuôi trồng xung quanh ao rất phù hợp vớicác loại cá trê phi, rô phi, chim trắng, trắm cỏ… trong giai đoạn trưởng thành. Sơ chế thức ăn Để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho cá, bà con nên nấu chín nguồn thức ănvì như vậy sẽ giúp cá tiêu hoá dễ dàng và tiêu diệt một số mầm bệnh có trong cácsản phẩm sống này. Tuỳ theo từng giai đoạn cá phát triển mà cho ăn số lượng vàchất lượng thức ăn khác nhau để đảm bảo cho cá sinh trưởng, phát triển tốt nhất,cho giá trị kinh tế cao nhất. Với những hộ gia đình không có điều kiện mua máy bắn viên thì trộn thứcăn dạng bột với nước, nắm thành viên rồi thả xuống ao cho cá ăn. Hay có thể phơikhô đóng thành bao dùng dần về sau. Nguyên liệu sau khi nấu chín bà con cũng cóthể ủ men trong 2 - 3 ngày. Thường thì sau đó chúng sẽ tạo mùi thơm, giá trị dinhdưỡng cao, giúp cá tiêu hoá nhanh. Dạng men ủ này thích hợp với tất cả các giaiđoạn phát triển của cá. Nhược điểm của phương pháp này là để không được lâu,do vậy bà con cần phải tính toán số lượng ủ men cho cá ăn trong khoảng 2 - 3ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ động nguồn thức ăn cho cá Chủ động nguồn thức ăn cho cá Nguồn: vietlinh.com.vn Sử dụng nguồn thức ăn tự có như cám gạo, bột bắp, cá tạp và các sản phẩmtừ nguồn khác nhau để làm thức ăn cho cá là vấn đề rất quan trọng. Thuỷ sản ViệtNam xin giới thiệu thành phần và công dụng một vài loại thức ăn cho cá hay đượcbà con sử dụng. Cám gạo Đây là nguồn nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản.Bên cạnh giá thành rẻ thì cám gạo có hàm lượng chất Protein chiếm 8 - 17 %. Tuynhiên, chính hàm lượng chất béo cao như vậy nên cám gạo dễ xảy ra quá trình oxyhoá. Do đó ảnh hưởng đến sự sinh sản và chất lượng cá nuôi khi thu hoạch. Mầm lúa Mầm lúa có rất nhiều loại vitamin như A, D, E…, nên ăn mầm lúa giúp cánhanh lớn, tăng khả năng đề kháng trước bệnh tật, tăng tỷ lệ thụ tinh và đẻ trứngcủa cá. Chú ý tùy theo độ dài của mầm lúa mà hàm lượng vitamin A,D,E là khácnhau. Cụ thể, với cá bố mẹ nên cho ăn mầm lúa dài từ 0,5 - 1cm, lúc này hàmlượng vitamin E là cao nhất. Vitamin E giúp cá bố tăng khả năng hưng phấn vàcho chất lượng tinh dịch tốt. Còn cá mẹ thì vitanin E trong mầm lúa giúp trứngphát triển nhanh, có chất lượng làm tăng tỷ lệ thụ tinh. Cá thịt trong giai đoạn vỗbéo sử dụng mầm lúa dài 2 - 3cm ( có nhiều vitamin B) kích thích cá tiêu hoá tốtvà mức độ thèm ăn của cá. Trong khi, mầm lúa dài 7 - 10cm có hàm lượng tiềnvitamin A cao, sẽ giúp cá nuôi tăng khả năng đề kháng tật bệnh, sinh trưởng vàphát dục. Vì vậy, mầm lúa dạng này thích hợp với các loại cá thịt. Để đảm bảotính hiệu quả, chỉ cho cá ăn hằng ngày từ 3 - 8% trọng lượng cá nuôi trong ao vàăn kèm với các loại thức ăn khác. Cá tạp và các phụ phẩm khác Cá tạp thường là các loại cá nước ngọt loại nhỏ hay các loại cá tạp biểnkhông có giá trị kinh tế trên thị trường như cá nục nhỏ, cá chỉ vàng, đầu cá thu cángừ. Các loại phụ dư thừa từ gia súc gia cầm cũng được bà con mua về cho cá ăn.Thành phần đạm trong cá tạp và phụ phẩm trên 45 % và có đầy đủ 20 loại acidamin khác nhau. Vì vậy, đây là nguồn dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng vàphát triển của cá nuôi. Bột đậu nành, bột cá Đây là nguồn nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản.Bột dậu nành không chỉ giàu chất đạm (>45%), lại có nguồn cung cấp ổn định vàgiá thành rẻ. Riêng bột cá thì hàm lượng đạm không ổn định và phải vo thành viêntruớc khi cho cá ăn. Do vậy, thường những hộ nuôi có quy môi lớn và trung bìnhhay sử dụng. Các loại thức ăn khác Rau xanh, cỏ, giun, ốc... thì không cần qua chế biến, chỉ cần băm nhỏ rồithả xuống ao. Loại thức ăn này có thể nuôi trồng xung quanh ao rất phù hợp vớicác loại cá trê phi, rô phi, chim trắng, trắm cỏ… trong giai đoạn trưởng thành. Sơ chế thức ăn Để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho cá, bà con nên nấu chín nguồn thức ănvì như vậy sẽ giúp cá tiêu hoá dễ dàng và tiêu diệt một số mầm bệnh có trong cácsản phẩm sống này. Tuỳ theo từng giai đoạn cá phát triển mà cho ăn số lượng vàchất lượng thức ăn khác nhau để đảm bảo cho cá sinh trưởng, phát triển tốt nhất,cho giá trị kinh tế cao nhất. Với những hộ gia đình không có điều kiện mua máy bắn viên thì trộn thứcăn dạng bột với nước, nắm thành viên rồi thả xuống ao cho cá ăn. Hay có thể phơikhô đóng thành bao dùng dần về sau. Nguyên liệu sau khi nấu chín bà con cũng cóthể ủ men trong 2 - 3 ngày. Thường thì sau đó chúng sẽ tạo mùi thơm, giá trị dinhdưỡng cao, giúp cá tiêu hoá nhanh. Dạng men ủ này thích hợp với tất cả các giaiđoạn phát triển của cá. Nhược điểm của phương pháp này là để không được lâu,do vậy bà con cần phải tính toán số lượng ủ men cho cá ăn trong khoảng 2 - 3ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nguồn thức ăn cho cá Thức ăn cho cá Các loại thức ăn cho cá Kỹ thuật nuôi cá Sơ chế thức ăn cho cá Kinh nghiệm nuôi cáTài liệu liên quan:
-
7 trang 149 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 57 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 45 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 43 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 41 0 0 -
Kỹ thuật sinh sản cá trứng dính
58 trang 32 0 0 -
Một số cách chế biến thức ăn cho cá
2 trang 31 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 31 0 0