Thông tin tài liệu:
Luật Dân sự Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó và có hiệu lực pháp lý trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ thể trong luật dân sự 1
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP
LUẬT TRONG LUẬT DÂN SỰ
******
Chương Cá nhân
I
Mục 1 Lý lịch dân sự của cá nhân
Mục 2 Tư cách chủ thể quan hệ pháp luật của cá nhân
Mục 3 Bảo vệ không có năng lực hành vi
Chương Pháp nhân
II
Mục 1 Lịch sử của chế định pháp nhân
Mục 2 Tính chất pháp lý của pháp nhân
Mục 3 Phân loại pháp nhân
Mục 4 Chế độ pháp lý của pháp nhân
Chương Hộ gia đình, tổ hợp tác
III
Mục 1 Hộ gia đình
Mục 2 Tổ hợp tác
Luật dân sự Việt Nam hiện hành thừa nhận sự tồn tại của bốn
loại chủ thể của quan hệ pháp luật: cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình và tổ hợp tác.
Chương I. Cá nhân TOP
Cá nhân luôn có lý lịch dân sự cho phép phân biệt với cá
nhân khác. Sự tồn tại của tư cách chủ thể quan hệ pháp luật của
cá nhân lệ thuộc vào một số điều kiện. Mặt khác, ta biết rằng trên
nguyên tắc, mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật ngang nhau
và, một cách ngoại lệ, một cá nhân nào đó có thể mất năng lực
pháp luật trong một hoặc nhiều quan hệ đặc thù; trái lại, không
phải mọi cá nhân đều có năng lực hành vi ngang nhau và có
những cá nhân ở trong tình trạng mất năng lực hành vi tổng quát
hoặc có năng lực hành vi không đầy đủ (gọi chung là không có
năng lực hành vi): luật xác định rằng người không có năng lực
hành vi cần được bảo vệ. Cuối cùng, có những cá nhân, dù đã
thành niên, ở trong tình trạng suy đồi về nhân cách: luật nói rằng
những cá nhân này có thể ở bị đặt trong tình trạng bị hạn chế
năng lực hành vi để các giao dịch của họ được giám sát nhằm
tránh gây thiệt hại cho người khác, cũng như để bảo vệ quyền lợi
của chính họ trong điều kiện những quyền lợi ấy có nguy cơ bị hy
sinh trong những giao dịch được xác lập một cách thiếu cân
nhắc.
Mục I. Lý lịch dân sự của cá nhân TOP
Lý lịch dân sự của cá nhân hình thành từ ba yếu tố: họ và tên, hộ
tịch, và nơi cư trú.
I. Họ và tên
Khái niệm. Họ và tên là danh xưng bắt buộc mà một cá
nhân phải có để phân biệt với những những cá nhân khác, nhất
là khi được xướng lên ở nơi công cộng. Họ và tên bao gồm hai
phần: họ, để chỉ định nguồn gốc gia đình; tên (đúng ra là tên và
chữ lót hoặc tên đệm), để chỉ định một người không phải là một